Tăng huyết áp (hay còn gọi: cao huyết áp, huyết áp cao) là bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới cũng như Việt Nam.
Bệnh tăng huyết áp được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng vì trong rất nhiều trường hợp, mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh nhân đã ở trạng thái nguy kịch tính mạng.
THỰC TRẠNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Ở VIỆT NAM
Theo Hiệp hội Tăng huyết áp Hoa kỳ (American Society of Hypertension), tăng huyết áp, hay còn gọi là huyết áp cao, là một hiện trạng khi máu chảy qua các mạch máu với một lực lượng lớn hơn bình thường, là một tình trạng y khoa nghiêm trọng.
Tăng huyết áp ảnh hưởng ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là những người trên 65 tuổi. Là nguyên nhân phổ biến nhất của đột quỵ và suy thận.
Nó hầu như luôn luôn đi kèm với béo phì, tiểu đường, bệnh thận hoặc nhiều vấn đề cùng tồn tại liên quan đến lối sống khác hoặc di truyền.
Ngoài ra, tăng huyết áp còn là yếu tố nguy cơ hàng đầu đối với các bệnh tim mạch, là thủ phạm chính dẫn tới tử vong do các biến chứng như: tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận,…
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế Giới 2015, tăng huyết áp ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người.
Cơ quan nghiên cứu và chăm sóc sức khỏe Mỹ (Agency for Healthcare Research and Quality) cũng cho biết ở Mỹ có khoảng 76.400.000 người có huyết áp cao, khoảng 7 triệu người chết mỗi năm gây ra bởi huyết áp cao.
Bệnh tăng huyết áp được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng vì trong rất nhiều trường hợp, mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh nhân đã ở trạng thái nguy kịch tính mạng.
THỰC TRẠNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Ở VIỆT NAM
Theo Hiệp hội Tăng huyết áp Hoa kỳ (American Society of Hypertension), tăng huyết áp, hay còn gọi là huyết áp cao, là một hiện trạng khi máu chảy qua các mạch máu với một lực lượng lớn hơn bình thường, là một tình trạng y khoa nghiêm trọng.
Tăng huyết áp ảnh hưởng ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là những người trên 65 tuổi. Là nguyên nhân phổ biến nhất của đột quỵ và suy thận.
Nó hầu như luôn luôn đi kèm với béo phì, tiểu đường, bệnh thận hoặc nhiều vấn đề cùng tồn tại liên quan đến lối sống khác hoặc di truyền.
Ngoài ra, tăng huyết áp còn là yếu tố nguy cơ hàng đầu đối với các bệnh tim mạch, là thủ phạm chính dẫn tới tử vong do các biến chứng như: tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận,…
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế Giới 2015, tăng huyết áp ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người.
Cơ quan nghiên cứu và chăm sóc sức khỏe Mỹ (Agency for Healthcare Research and Quality) cũng cho biết ở Mỹ có khoảng 76.400.000 người có huyết áp cao, khoảng 7 triệu người chết mỗi năm gây ra bởi huyết áp cao.
"Ước tính có tới 10 triệu người Việt Nam mắc chứng tăng huyết áp, nhưng chỉ 1/3 trong số này đã biết tình trạng của mình và được điều trị, số còn lại bệnh vẫn đang tiếp tục diễn tiến và có nguy cơ tiềm tàng gây hại sức khỏe người bệnh" - Đỗ Doãn Lợi - Viện trưởng Viện Tim mạch Việt Nam.
|
Tại Việt Nam, theo GS.TS. Nguyễn Lân Việt - Phó chủ tịch Hội Tim mạch, nguyên Viện trưởng Viện Tim mạch Việt Nam, tần suất tăng huyết áp ở người lớn ngày càng gia tăng. Theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam thì có:
• Khoảng trên 11 triệu người bị tăng huyết áp (cứ 4 người trưởng thành thì có 1 người bị)
• Trong nhưng người bị có 5,7 triệu người không biết mình bị tăng huyết áp
• 1,6 triệu người biết bị mắc nhưng không có 1 biện pháp điều trị nào
• Khoảng 9,7 triệu người dân hoặc là không biết hoặc là tăng huyết áp nhưng không được điều trị.
• Khoảng trên 11 triệu người bị tăng huyết áp (cứ 4 người trưởng thành thì có 1 người bị)
• Trong nhưng người bị có 5,7 triệu người không biết mình bị tăng huyết áp
• 1,6 triệu người biết bị mắc nhưng không có 1 biện pháp điều trị nào
• Khoảng 9,7 triệu người dân hoặc là không biết hoặc là tăng huyết áp nhưng không được điều trị.
Clip tổng quan về tăng huyết áp
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Các hiệp hội huyết áp trên thế giới cho rằng bệnh tăng huyết áp không có nguyên nhân trực tiếp. Trong số những người bị tăng huyết áp, khoảng 90 - 95% không có nguyên nhân gọi là tăng huyết áp vô căn hoặc tăng huyết áp tiên phát.
Còn lại số người bị tăng huyết áp là do một bệnh hoặc một yếu tố nào đó gây ra, gọi là tăng huyết áp thứ phát, hay tăng huyết áp có căn nguyên.
Tuy không rõ nguyên nhân nhưng một số yếu tố sau làm tăng khả năng mắc bệnh tăng huyết áp chung (gọi là các yếu tố nguy cơ):
1. Yếu tố nguy cơ bạn có thể điều chỉnh được
• Thừa cân và béo phì: Thừa cân làm tăng nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp. Một chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 23 đến 30 được coi là thừa cân. Một chỉ số khối cơ thể trên 30 được xem là béo phì.
Trọng lượng quá mức làm tăng sự căng thẳng về tim, tăng cholesterol máu và chất béo trung tính và giảm HDL (cholesterol tốt). Nó cũng có thể làm cho bệnh tiểu đường dễ phát triển.
• Ăn nhiều muối: Tăng huyết áp có thể xảy ra do ăn quá nhiều muối. Muối giữ cho chất lỏng dư thừa trong cơ thể mà có thể trở thành gánh nặng cho tim nên quá nhiều muối có thể gây nguy hiểm.
Các hiệp hội huyết áp trên thế giới cho rằng bệnh tăng huyết áp không có nguyên nhân trực tiếp. Trong số những người bị tăng huyết áp, khoảng 90 - 95% không có nguyên nhân gọi là tăng huyết áp vô căn hoặc tăng huyết áp tiên phát.
Còn lại số người bị tăng huyết áp là do một bệnh hoặc một yếu tố nào đó gây ra, gọi là tăng huyết áp thứ phát, hay tăng huyết áp có căn nguyên.
Tuy không rõ nguyên nhân nhưng một số yếu tố sau làm tăng khả năng mắc bệnh tăng huyết áp chung (gọi là các yếu tố nguy cơ):
1. Yếu tố nguy cơ bạn có thể điều chỉnh được
• Thừa cân và béo phì: Thừa cân làm tăng nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp. Một chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 23 đến 30 được coi là thừa cân. Một chỉ số khối cơ thể trên 30 được xem là béo phì.
Trọng lượng quá mức làm tăng sự căng thẳng về tim, tăng cholesterol máu và chất béo trung tính và giảm HDL (cholesterol tốt). Nó cũng có thể làm cho bệnh tiểu đường dễ phát triển.
• Ăn nhiều muối: Tăng huyết áp có thể xảy ra do ăn quá nhiều muối. Muối giữ cho chất lỏng dư thừa trong cơ thể mà có thể trở thành gánh nặng cho tim nên quá nhiều muối có thể gây nguy hiểm.
• Hút thuốc và khói thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng huyết áp và tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch . Việc sử dụng thuốc lá có thể tàn phá đối với sức khỏe của bạn, đặc biệt là nếu bạn đã có nguy cơ bị huyết áp cao.
Khói thuốc (tiếp xúc với khói thuốc của người khác) làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch cho người không hút thuốc.
• Uống quá nhiều rượu: Uống nhiều và thường xuyên uống rượu có thể làm tăng huyết áp đột ngột. Nó cũng có thể gây suy tim, dẫn đến đột quỵ và rối loạn nhịp tim.
Uống quá nhiều rượu có thể làm cho triglycerides cao, ung thư và các bệnh khác, béo phì, nghiện rượu, tự tử và tai nạn.
• Ít vận động: Hoạt động thể chất tốt cho tim và hệ tuần hoàn. Một lối sống thụ động làm tăng nguy cơ huyết áp cao, bệnh tim mạch, bệnh mạch máu và đột quỵ. Không hoạt động cũng làm dễ dẫn đến thừa cân hoặc béo phì.
• Stress: Stress có thể tạm thời làm tăng huyết áp của bạn, tuy nhiên mức độ stress rất khó đánh giá và y đổi theo từng người. Ví dụ, người bị stress có thể ăn quá nhiều hoặc ăn một chế độ ăn uống kém lành mạnh, ít hoạt động thể chất, uống rượu, hút thuốc lá.
• Chứng ngừng thở khi ngủ: Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ, hiện có 12 triệu người Mỹ mắc chứng ngưng thở khi ngủ. Ngưng thở khi ngủ là một rối loạn giấc ngủ có khả năng đe dọa tính mạng. Bộ não buộc người ngủ đủ tỉnh táo để ho hoặc nuốt không khí và mở khí quản.
Tạm dừng trong hơi thở có thể do sự mệt mỏi nghiêm trọng trong ngày, tăng rủi ro an toàn của bạn, và làm cho nó khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ đòi hỏi sự tỉnh táo. Ngừng thở khi ngủ cũng là một yếu tố nguy cơ cho các vấn đề y tế như cao huyết áp, suy tim, tiểu đường và đột quỵ.
2. Yếu tố nguy cơ bạn không điều chỉnh được
• Chủng tộc: Ví dụ: người Mỹ gốc phi có nguy cơ tăng huyết áp hơn người capcasians, và có xu hướng tăng huyết áp sớm hơn và nặng hơn.
• Di truyền: Tăng huyết áp có xu hướng di truyền. Nếu bố mẹ hoặc những người thân của bạn bị tăng huyết áp, bạn có nguy cơ bị bệnh này cao hơn.
• Tuổi: Nhìn chung, tuổi càng cao bạn càng dễ mắc tăng huyết áp. Tăng huyết áp thường xảy ra ở người trên 35 tuổi. Đàn ông thường bắt đầu bị tăng huyết áp từ 35-50. Phụ nữ có thể bị tăng huyết áp sau mãn kinh.
Riêng đối với tăng huyết áp căn nguyên (có nguyên nhân), khi bạn bị tăng huyết áp xuất hiện sớm (khi còn trẻ) hoặc bệnh rất khó khống chế thì cần tìm hiểu kỹ xem có nguyên nhân nào không. Những nguyên nhân gây tăng huyết áp căn nguyên thường gặp là:
• Các bệnh lý về thận: Viêm cầu thận cấp; viêm cầu thận mãn tính; sỏi thận, niệu quản; hẹp động mạch thận…
• Các bệnh về nội tiết: Cường tuyến giáp; cường tuyến yên; bệnh u tế bào ưa crom (u tủy thương thận); u vỏ thượng thận…
• Các bệnh lý mạch máu và tim: Hở van động mạch chủ; hẹp eo động mạch chủ; bệnh Takayasu…
• Tăng huyết áp do nhiễm độc thai nghén: Nhiễm độc thai nghén là một chứng bệnh chỉ phát sinh trong thời kỳ thai nghén. Nhiễm độc thai nghén ở 3 tháng đầu, thai phụ có biểu hiện nghén nặng, ở thời kỳ cuối thai nghén (3 tháng cuối) thai phụ có triệu chứng phù, tăng huyết áp, protein niệu...
• Tăng huyết áp do dùng một số loại thuốc: Thuốc chữa ngạt mũi, chưa hen; thuốc tránh thai; thuốc đông y như cam thảo…
• Tăng huyết áp có yếu tố tâm thần: Lo lắng, sợ sệt quá mức,…
TRIỆU CHỨNG VÀ CÁC BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP CỦA TĂNG HUYẾT ÁP
Tăng huyết áp thường không có triệu chứng gì. Trên thực tế, rất nhiều người bị tăng huyết áp trong nhiều năm mà không biết, cho đến khi đi khám bệnh và biến chứng nguy hiểm do tăng huyết áp gây ra rồi mới biết mình bị tăng huyết áp.
1. Triệu chứng
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa kỳ (American Heart Association), những người tăng huyết áp, đặc biệt là đối với tăng huyết áp giai đoạn đầu thường không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
Một số người chỉ phát hiện tình trạng tăng huyết áp sau khi đã bị tai biến mạch máu não, suy thận hoặc giảm thị lực. Vì vậy, tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ giết ngươi thầm lặng”.
Triệu chứng thường gặp của tăng huyết áp là đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, nhìn mờ. Tuy nhiên, các triệu chứng này có thể chỉ xuất hiện thoáng qua hoặc là biểu hiện của một số bệnh khác nên thường bị người bệnh bỏ qua.
Các triệu chứng lâm sàng thường biểu hiện sau khi ngừời bệnh đã bị tăng huyết áp vài năm…
Cách duy nhất để biết mình bị tăng huyết áp là đo huyết áp. Bác sỹ hoặc nhân viên y tế có thể đo huyết áp cho bạn.
Theo khuyến cáo của WHO-ISH và hội tim mạch Việt Nam (2010) hãy tham khảo ở bảng sau để biết mức độ huyết áp của bạn.
Khói thuốc (tiếp xúc với khói thuốc của người khác) làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch cho người không hút thuốc.
• Uống quá nhiều rượu: Uống nhiều và thường xuyên uống rượu có thể làm tăng huyết áp đột ngột. Nó cũng có thể gây suy tim, dẫn đến đột quỵ và rối loạn nhịp tim.
Uống quá nhiều rượu có thể làm cho triglycerides cao, ung thư và các bệnh khác, béo phì, nghiện rượu, tự tử và tai nạn.
• Ít vận động: Hoạt động thể chất tốt cho tim và hệ tuần hoàn. Một lối sống thụ động làm tăng nguy cơ huyết áp cao, bệnh tim mạch, bệnh mạch máu và đột quỵ. Không hoạt động cũng làm dễ dẫn đến thừa cân hoặc béo phì.
• Stress: Stress có thể tạm thời làm tăng huyết áp của bạn, tuy nhiên mức độ stress rất khó đánh giá và y đổi theo từng người. Ví dụ, người bị stress có thể ăn quá nhiều hoặc ăn một chế độ ăn uống kém lành mạnh, ít hoạt động thể chất, uống rượu, hút thuốc lá.
• Chứng ngừng thở khi ngủ: Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ, hiện có 12 triệu người Mỹ mắc chứng ngưng thở khi ngủ. Ngưng thở khi ngủ là một rối loạn giấc ngủ có khả năng đe dọa tính mạng. Bộ não buộc người ngủ đủ tỉnh táo để ho hoặc nuốt không khí và mở khí quản.
Tạm dừng trong hơi thở có thể do sự mệt mỏi nghiêm trọng trong ngày, tăng rủi ro an toàn của bạn, và làm cho nó khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ đòi hỏi sự tỉnh táo. Ngừng thở khi ngủ cũng là một yếu tố nguy cơ cho các vấn đề y tế như cao huyết áp, suy tim, tiểu đường và đột quỵ.
2. Yếu tố nguy cơ bạn không điều chỉnh được
• Chủng tộc: Ví dụ: người Mỹ gốc phi có nguy cơ tăng huyết áp hơn người capcasians, và có xu hướng tăng huyết áp sớm hơn và nặng hơn.
• Di truyền: Tăng huyết áp có xu hướng di truyền. Nếu bố mẹ hoặc những người thân của bạn bị tăng huyết áp, bạn có nguy cơ bị bệnh này cao hơn.
• Tuổi: Nhìn chung, tuổi càng cao bạn càng dễ mắc tăng huyết áp. Tăng huyết áp thường xảy ra ở người trên 35 tuổi. Đàn ông thường bắt đầu bị tăng huyết áp từ 35-50. Phụ nữ có thể bị tăng huyết áp sau mãn kinh.
Riêng đối với tăng huyết áp căn nguyên (có nguyên nhân), khi bạn bị tăng huyết áp xuất hiện sớm (khi còn trẻ) hoặc bệnh rất khó khống chế thì cần tìm hiểu kỹ xem có nguyên nhân nào không. Những nguyên nhân gây tăng huyết áp căn nguyên thường gặp là:
• Các bệnh lý về thận: Viêm cầu thận cấp; viêm cầu thận mãn tính; sỏi thận, niệu quản; hẹp động mạch thận…
• Các bệnh về nội tiết: Cường tuyến giáp; cường tuyến yên; bệnh u tế bào ưa crom (u tủy thương thận); u vỏ thượng thận…
• Các bệnh lý mạch máu và tim: Hở van động mạch chủ; hẹp eo động mạch chủ; bệnh Takayasu…
• Tăng huyết áp do nhiễm độc thai nghén: Nhiễm độc thai nghén là một chứng bệnh chỉ phát sinh trong thời kỳ thai nghén. Nhiễm độc thai nghén ở 3 tháng đầu, thai phụ có biểu hiện nghén nặng, ở thời kỳ cuối thai nghén (3 tháng cuối) thai phụ có triệu chứng phù, tăng huyết áp, protein niệu...
• Tăng huyết áp do dùng một số loại thuốc: Thuốc chữa ngạt mũi, chưa hen; thuốc tránh thai; thuốc đông y như cam thảo…
• Tăng huyết áp có yếu tố tâm thần: Lo lắng, sợ sệt quá mức,…
TRIỆU CHỨNG VÀ CÁC BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP CỦA TĂNG HUYẾT ÁP
Tăng huyết áp thường không có triệu chứng gì. Trên thực tế, rất nhiều người bị tăng huyết áp trong nhiều năm mà không biết, cho đến khi đi khám bệnh và biến chứng nguy hiểm do tăng huyết áp gây ra rồi mới biết mình bị tăng huyết áp.
1. Triệu chứng
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa kỳ (American Heart Association), những người tăng huyết áp, đặc biệt là đối với tăng huyết áp giai đoạn đầu thường không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
Một số người chỉ phát hiện tình trạng tăng huyết áp sau khi đã bị tai biến mạch máu não, suy thận hoặc giảm thị lực. Vì vậy, tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ giết ngươi thầm lặng”.
Triệu chứng thường gặp của tăng huyết áp là đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, nhìn mờ. Tuy nhiên, các triệu chứng này có thể chỉ xuất hiện thoáng qua hoặc là biểu hiện của một số bệnh khác nên thường bị người bệnh bỏ qua.
Các triệu chứng lâm sàng thường biểu hiện sau khi ngừời bệnh đã bị tăng huyết áp vài năm…
Cách duy nhất để biết mình bị tăng huyết áp là đo huyết áp. Bác sỹ hoặc nhân viên y tế có thể đo huyết áp cho bạn.
Theo khuyến cáo của WHO-ISH và hội tim mạch Việt Nam (2010) hãy tham khảo ở bảng sau để biết mức độ huyết áp của bạn.
Mặc dù, tăng huyết áp thường không có biểu hiện nhưng bạn nên biết một số dấu hiệu nhận biết về các biến chứng nguy hiểm của nó để có biện pháp can thiệp kịp thời.
2. Các biến chứng thường gặp
Một khi bạn mắc cao huyết áp thì sẽ có rất nhiều các biến chứng bắt đầu nảy sinh, nó âm thầm gây tổn hại nhiều cơ quan trong cơ thể.
Phần lớn trong số đó là những biến chứng bạn có thể chưa bao giờ nghĩ đến hoặc liên hệ chúng với cao huyết áp nhưng những biến chứng này thực sự tồn tại và chắc chắn sẽ xảy ra.
2. Các biến chứng thường gặp
Một khi bạn mắc cao huyết áp thì sẽ có rất nhiều các biến chứng bắt đầu nảy sinh, nó âm thầm gây tổn hại nhiều cơ quan trong cơ thể.
Phần lớn trong số đó là những biến chứng bạn có thể chưa bao giờ nghĩ đến hoặc liên hệ chúng với cao huyết áp nhưng những biến chứng này thực sự tồn tại và chắc chắn sẽ xảy ra.
Clip cơ thể gây biến chứng của tăng huyết áp
Thông thường biến chứng do cao huyết áp được chia làm 3 loại:
• Liên quan đến mắt và não bộ: Mất thị lực, đột quỵ
- Biến chứng mất thị lực “retinopathy” do cao huyết áp (retinopathy là một chứng bệnh về võng mạc).
Võng mạc là lớp trong cùng của mắt có chức năng chuyển hình ảnh tới bộ não vì vậy khi mạch máu bị tổn thương do cao huyết áp, máu sẽ không được cung cấp cho võng mạc, các vấn đề về thị lực sẽ xuất hiện.
- Biến chứng mà chúng ta thường gặp ở não bộ là đột quỵ.
Não bộ là cơ quan quan trọng nhất của bạn, nó cần một nguồn cung máu ổn định trong mọi trường hợp. Nếu mà mạch máu cung cấp oxy cho một phần nhất định của bão bộ bị tắc nghẽn hoặc nếu những mạch máu này bị vỡ do thành mạch quá yếu, não bộ của bạn sẽ không nhận được đủ máu.
Và trong vài phút, những tế bào não không nhận được oxy sẽ bắt đầu chết đi, và chức năng mà phần não bộ này đảm nhiệm có thể sẽ bị mất đi như vùng vận động (liệt), vùng ngôn ngữ (khó nói, không hiểu người khác nói).
• Liên quan đến mắt và não bộ: Mất thị lực, đột quỵ
- Biến chứng mất thị lực “retinopathy” do cao huyết áp (retinopathy là một chứng bệnh về võng mạc).
Võng mạc là lớp trong cùng của mắt có chức năng chuyển hình ảnh tới bộ não vì vậy khi mạch máu bị tổn thương do cao huyết áp, máu sẽ không được cung cấp cho võng mạc, các vấn đề về thị lực sẽ xuất hiện.
- Biến chứng mà chúng ta thường gặp ở não bộ là đột quỵ.
Não bộ là cơ quan quan trọng nhất của bạn, nó cần một nguồn cung máu ổn định trong mọi trường hợp. Nếu mà mạch máu cung cấp oxy cho một phần nhất định của bão bộ bị tắc nghẽn hoặc nếu những mạch máu này bị vỡ do thành mạch quá yếu, não bộ của bạn sẽ không nhận được đủ máu.
Và trong vài phút, những tế bào não không nhận được oxy sẽ bắt đầu chết đi, và chức năng mà phần não bộ này đảm nhiệm có thể sẽ bị mất đi như vùng vận động (liệt), vùng ngôn ngữ (khó nói, không hiểu người khác nói).
Dấu hiệu nhận biết đau tim, đột quỵ bạn cần phải nhớ
• Liên quan đến tim: Suy tim, phì đại tâm thất trái, bệnh động mạch vành…
Cao huyết áp là nguyên nhân chính gây ra suy tim, dẫn đến tim không đập được như bình thường.
Khi sự lưu thông máu bị cản trở, tim sẽ phải hoạt động nhiều hơn để đẩy máu, đặc biệt là tâm thất trái vì nó phải dẫn máu đến khắp cơ thể, tâm thất trái sẽ trở nên to hơn do phải đập nhiều hơn.
Việc này làm thay đổi hình dạng của tâm thất trái (phì đại tâm thất trái), thực sự gây ảnh hưởng đến khả năng co bóp của tim và đó là thời điểm tim bắt đầu bị suy yếu.
Một biến chứng nữa của tim là bệnh động mạch vành. Động mạch vành cung cấp máu cho cơ tim vì vậy khi động mạch vành bị tắc nghẽn và tổn thương do tăng huyết áp, hình thành huyết khối, ngăn cản máu đến cơ tim.
Và khi không có máu, các tế bào cơ tim bắt đầu chết dần, gây ra những cơn đau tim, hay còn được gọi là nhồi máu cơ tim.
Cao huyết áp là nguyên nhân chính gây ra suy tim, dẫn đến tim không đập được như bình thường.
Khi sự lưu thông máu bị cản trở, tim sẽ phải hoạt động nhiều hơn để đẩy máu, đặc biệt là tâm thất trái vì nó phải dẫn máu đến khắp cơ thể, tâm thất trái sẽ trở nên to hơn do phải đập nhiều hơn.
Việc này làm thay đổi hình dạng của tâm thất trái (phì đại tâm thất trái), thực sự gây ảnh hưởng đến khả năng co bóp của tim và đó là thời điểm tim bắt đầu bị suy yếu.
Một biến chứng nữa của tim là bệnh động mạch vành. Động mạch vành cung cấp máu cho cơ tim vì vậy khi động mạch vành bị tắc nghẽn và tổn thương do tăng huyết áp, hình thành huyết khối, ngăn cản máu đến cơ tim.
Và khi không có máu, các tế bào cơ tim bắt đầu chết dần, gây ra những cơn đau tim, hay còn được gọi là nhồi máu cơ tim.
• Liên quan đến động mạch ngoại biên (PAD): Bệnh động mạch ngoại biên hay là chứng xơ vữa động mạch ngoại biên, tức là mảng xơ cứng xuất hiện ở các bộ phận khác ngoài hai cơ quan não và tim
Một số bộ phận thường bị ảnh hưởng nhiều nhất do xơ vữa động mạch ngoại biên là chân, tay, dạ dày và thận. Tại những bộ phận này, oxy không đủ cung cấp cho các cơ quan hay mô ngoại vi nên gây ra các hiện tượng như lở loét, hoại tử.
Một số bộ phận thường bị ảnh hưởng nhiều nhất do xơ vữa động mạch ngoại biên là chân, tay, dạ dày và thận. Tại những bộ phận này, oxy không đủ cung cấp cho các cơ quan hay mô ngoại vi nên gây ra các hiện tượng như lở loét, hoại tử.
Cần đặc biệt chú ý nhất là thận, vì thận là cơ quan ngoại vi hay bị tổn thương nhất do tăng huyết áp.
Nếu các mảng bám hình thành hay thành mạch bị tổn thương, giảm lưu lượng máu đến thận, thì thận bị tổn thương và chức năng của thận bị suy giảm giống như các cơ quan khác.
Nếu mạch máu tại thận bị tắc nghẽn, thận sẽ phát hiện lưu lượng máu giảm đi và rồi thận sẽ tiết ra một số hocmon khiến cơ thể giữ lại nhiều dịch hơn làm tăng lưu lượng máu, do đó huyết áp tăng lên.
Nếu các mảng bám hình thành hay thành mạch bị tổn thương, giảm lưu lượng máu đến thận, thì thận bị tổn thương và chức năng của thận bị suy giảm giống như các cơ quan khác.
Nếu mạch máu tại thận bị tắc nghẽn, thận sẽ phát hiện lưu lượng máu giảm đi và rồi thận sẽ tiết ra một số hocmon khiến cơ thể giữ lại nhiều dịch hơn làm tăng lưu lượng máu, do đó huyết áp tăng lên.
CHẤN ĐOÁN VÀ CÁCH CHỮA BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
1. Chuẩn đoán
Cao huyết áp được chẩn đoán bằng xét nghiệm huyết áp. Thử nghiệm này sẽ được thực hiện nhiều lần để đảm bảo kết quả là chính xác. Nếu chỉ số huyết áp cao, bác sĩ có thể quay trở lại lập lại xét nghiệm để kiểm tra huyết áp của bạn theo thời gian.
Nếu huyết áp của bạn là 140/90 mmHg hoặc cao hơn theo thời gian, bác sĩ sẽ chẩn đoán bạn bị tăng huyết áp. Nếu bạn có bệnh tiểu đường hoặc bệnh mãn tính thận, huyết áp 130/80 mmHg hoặc cao hơn cũng được coi bị tăng huyết áp.
Dưới đây là một số phương pháp, xét nghiệm để xác định tăng huyết áp:
• Đo huyết áp động mạch. Theo Liên ủy ban quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp (JNC VII - 2003): Một người lớn có tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu >= 140mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 90mmHg.
Vì vậy, để phát hiện sớm bệnh tăng huyết áp, cần phải đo huyết áp thường xuyên trong những lần khám sức khoẻ định kỳ.
1. Chuẩn đoán
Cao huyết áp được chẩn đoán bằng xét nghiệm huyết áp. Thử nghiệm này sẽ được thực hiện nhiều lần để đảm bảo kết quả là chính xác. Nếu chỉ số huyết áp cao, bác sĩ có thể quay trở lại lập lại xét nghiệm để kiểm tra huyết áp của bạn theo thời gian.
Nếu huyết áp của bạn là 140/90 mmHg hoặc cao hơn theo thời gian, bác sĩ sẽ chẩn đoán bạn bị tăng huyết áp. Nếu bạn có bệnh tiểu đường hoặc bệnh mãn tính thận, huyết áp 130/80 mmHg hoặc cao hơn cũng được coi bị tăng huyết áp.
Dưới đây là một số phương pháp, xét nghiệm để xác định tăng huyết áp:
• Đo huyết áp động mạch. Theo Liên ủy ban quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp (JNC VII - 2003): Một người lớn có tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu >= 140mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 90mmHg.
Vì vậy, để phát hiện sớm bệnh tăng huyết áp, cần phải đo huyết áp thường xuyên trong những lần khám sức khoẻ định kỳ.
Khái niệm về huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương
• Soi đáy mắt: Hình ảnh hẹp các động mạch võng mạc lan rộng hay khu trú. Trường hợp tăng huyết áp đã gây tổn thương các cơ quan khác, soi đáy mắt sẽ có hình ảnh xuất tiết hoặc xuất huyết võng mạc, có thể có phù gai thị.
• Tính chỉ số khối cơ thể (BMI - Body Mass Index): Xác định độ gầy - béo của người bệnh. Chỉ số này có tác dụng xác định nguyên nhân gây tăng huyết áp và tiên lượng bệnh.
• Cận lâm sàng: Điện tâm đồ; Chụp X.quang tim phổi; Siêu âm tim
Trong một số trường hợp có thể nghe thấy tiếng thổi ở động mạch cảnh, động mạch chủ bụng, động mạch đùi, động mạch thận. Ngoài ra, cần khám kỹ các cơ quan, bộ phận khác để phát hiện các bệnh gây tăng huyết áp thứ phát hoặc các biến chứng của tăng huyết áp.
HƯỚNG DẪN TỰ KIỂM TRA HUYẾT ÁP: Rất dễ làm dàng và không đau. Kiểm tra này được thực hiện tại văn phòng của bác sĩ hoặc phòng khám, nếu có máy đo, bệnh nhân có thể đo ở nhà. Để đo huyết áp được chính xác, cần thực hiện một số yêu cầu sau:
• Tránh tập thể dục nặng khi chuẩn bị đo
• Không ăn, uống các thực phẩm chứa cafein ( cà phê) hoặc hút thuốc lá trong 30 phút trước khi kiểm tra. Những hành động này có thể gây ra một sự gia tăng huyết áp ngắn hạn
• Đi vệ sinh trước khi kiểm tra
• Ngồi nghỉ trong 5 phút trước khi kiểm tra. Căng thẳng, mệt mỏi có thể gây tăng huyết áp ngắn hạn
• Không nên nói chuyện khi đang đo huyết áp
• Thông số huyết áp lên được ghi lại cẩn thận
Nếu bác sỹ, nhân viên y tế không cho bạn biết những thông số huyết áp của bạn, bạn nên yêu cầu.
• Tính chỉ số khối cơ thể (BMI - Body Mass Index): Xác định độ gầy - béo của người bệnh. Chỉ số này có tác dụng xác định nguyên nhân gây tăng huyết áp và tiên lượng bệnh.
• Cận lâm sàng: Điện tâm đồ; Chụp X.quang tim phổi; Siêu âm tim
Trong một số trường hợp có thể nghe thấy tiếng thổi ở động mạch cảnh, động mạch chủ bụng, động mạch đùi, động mạch thận. Ngoài ra, cần khám kỹ các cơ quan, bộ phận khác để phát hiện các bệnh gây tăng huyết áp thứ phát hoặc các biến chứng của tăng huyết áp.
HƯỚNG DẪN TỰ KIỂM TRA HUYẾT ÁP: Rất dễ làm dàng và không đau. Kiểm tra này được thực hiện tại văn phòng của bác sĩ hoặc phòng khám, nếu có máy đo, bệnh nhân có thể đo ở nhà. Để đo huyết áp được chính xác, cần thực hiện một số yêu cầu sau:
• Tránh tập thể dục nặng khi chuẩn bị đo
• Không ăn, uống các thực phẩm chứa cafein ( cà phê) hoặc hút thuốc lá trong 30 phút trước khi kiểm tra. Những hành động này có thể gây ra một sự gia tăng huyết áp ngắn hạn
• Đi vệ sinh trước khi kiểm tra
• Ngồi nghỉ trong 5 phút trước khi kiểm tra. Căng thẳng, mệt mỏi có thể gây tăng huyết áp ngắn hạn
• Không nên nói chuyện khi đang đo huyết áp
• Thông số huyết áp lên được ghi lại cẩn thận
Nếu bác sỹ, nhân viên y tế không cho bạn biết những thông số huyết áp của bạn, bạn nên yêu cầu.
Hướng dẫn tự đo huyết áp ở bắp tay
Cách đo huyết áp ở cổ tay
2. Cách điều trị bệnh tăng huyết áp
Về điều trị, bệnh nhân nên đến các bệnh viện hoặc phòng khám tim mạch để được chẩn đoán và theo dõi điều trị vì một người bị tăng huyết áp có thể còn có những yếu tố nguy cơ khác đi kèm, ví dụ như vữa xơ động mạch, tiểu đường, gout…
Do đó điều trị tăng huyết áp thường là tổng thể chứ không phải chỉ xoáy mạnh vào tăng huyết áp. Một số cơ sở y tế uy tín ở Việt Nam điều trị về tăng huyết áp, cũng như các bệnh về tim mạch như:
- Viện Tim mạch - BV Bạch Mai: Viện tim Bạch Mai là đơn vị uy tín, có các GS, BS tim mạch đầu ngành với những trang thiết bị hiện đại, có thể thực hiện được hầu hết các kỹ thuật tiên tiến hàng đầu trong cả nước về can thiệp hay phẫu thuật điều trị tim mạch.
- Viện Tim mạch TPHCM: Đây là trung tâm tim mạch lớn thứ hai trong khu vực Đông Nam Á (sau Malaysia). Tuy nhiên số lượng bệnh nhân thường đông và quá tải.
Theo Liên ủy ban quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp (JNC VII - 2003), mục tiêu cuối cùng của điều trị tăng huyết áp là giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch, thận và giảm tỷ lệ tử vong.
Mối quan tâm đầu tiên khi điều trị tăng huyết áp chính là ổn định các chỉ số về huyết áp:
• Huyết áp tâm thu và tâm trương đạt mục tiêu dưới 140/90mmHg sẽ làm giảm các biến chứng tim mạch.
• Đối vối bệnh nhân tăng huyết áp kết hợp với đái tháo đường hoặc bệnh lý thận, mục tiêu huyết áp là dưới 130/80mmHg.
Hầu hết những người bị tăng huyết áp sẽ cần cả đời điều trị. Gắn bó với kế hoạch điều trị của bạn là rất quan trọng, nó có thể giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn các vấn đề liên quan đến tăng huyết áp và giúp bạn sống khỏe mạnh hơn.
Thuốc cho bệnh tăng huyết áp: Đối với người bị tăng huyết áp, thuốc uống là một phần không thể thiếu khi điều trị tăng huyết áp, huyết áp của bạn tăng trên giới hạn cho phép hoặc khi có những nguy cơ đi kèm thì thầy thuốc sẽ cho bạn thuốc để làm giảm huyết áp.
Hiện nay, chúng ta vui mừng là có nhiều loại thuốc hạ huyết áp với hiệu quả tốt và ít tác dụng phụ hơn. Vấn đề đặt ra là bạn phải cần nắm rõ là việc điều trị tăng huyết áp là để ngăn ngừa biến chứng lâu dài và việc uống thuốc, do vậy cũng phải kiên định lâu dài theo chỉ định của thầy thuốc.
Có nhiều loại thuốc chữa tăng huyết áp khác nhau với cơ chế khác nhau như: làm giảm dịch và muối, hoặc làm giãn mạch, một số khác ngăn cản sự co mạch và làm hẹp lòng mạch, từ đó làm giảm huyết áp.
Thuốc có tác dụng làm giảm huyết áp trong hầu hết các trường hợp nhưng hạ huyết áp lại khác nhau ở từng cơ thể. Do vậy, bạn cần có một giai đoạn dùng thử thuốc trước khi tìm ra được một loại thuốc tốt nhất.
Tùy thuộc vào việc đánh giá toàn trạng thái bạn và các bệnh lý đi kèm cũng như những ảnh hưởng do gây ra mà bác sỹ sẽ kê cho bạn loại thuốc nào là phù hợp nhất.
Một số thuốc được ưu tiên lựa chọn như:
• Lợi tiểu: được coi là lựa chọn hàng đầu trong điều trị tăng huyết áp. Tác dụng: làm giảm khối lương tuần hoàn, từ đó làm giảm huyết áp. Các nhóm thuốc lợi tiểu bao gồm:
Nhóm thiazide: đây là nhóm thuốc đầu tiên được khuyến cáo trong điềụ trị tăng huyết áp. Tác dụng không mong muốn: gây hạ kali máu, rối loạn lipid máu nếu dùng kéo dài.
Nhóm lợi tiểu tác động lên quai Henlé: là một nhóm thuốc lợi tiểu mạnh, làm rối loạn điện giải.
Nhóm lợi tiểu giữ kali (kháng aldosteron): Ít khi dùng đơn độc. Khi phối hợp với một loại thuốc lợi tiểu khác sẽ có tác dụng làm tăng tác dụng lợi tiểu và hạn chế được tác dụng không mong muốn gây rối loạn điện giải đồ.
• Chẹn kênh canxi: Chẹn kênh canxi đặc biệt hiệu quả với người tăng huyết áp tâm thu đơn độc, nó không làm rối loạn chuyển hóa đường, lipit, rối loạn điện giải, aciduric như lợi tiểu.
Các thuốc thuộc nhóm này làm giãn hệ tiểu động mạch bằng cách làm chậm dòng canxi vào trong tế bào cơ trơn thành mạch, từ đó có tác dụng giãn mạch, giảm sức cản ngoại vi, hạ huyết áp.
• Ức chế men chuyển: Các thuốc thuộc nhóm này có tác dụng cản trở việc hình thành angiotensin II, đồng thời cản trở quá trình phì đại, xơ hóa thất trái và thành mạch; làm cho bradykinin không bị thoái giáng thành các chất không có hoạt tính.
• Các chất đối kháng thụ thể angiotensin II: Các chất này liên kết đặc hiệu với các thụ thể của angiotensin II, ngăn cản không cho angiotensin II gắn vào các thụ thể đó, dẫn tới làm mất hiệu lực của angiotensin II, từ đó làm giãn mạch, giảm sức cản ngoại vi.
Nhìn chung: Hiện nay các bác sỹ có xu hướng kê đơn phối hợp thuốc ngay từ đầu để khống chế tốt hơn huyết áp của bạn, nếu huyết áp của bạn ở mức cao hoặc nhiều nguy cơ đi kèm.
Trong quá trình điều trị tăng huyết áp ở người bệnh, thầy thuốc cần căn cứ vào đáp ứng và thể trạng của từng bệnh nhân cụ thể để lựa chọn loại thuốc cũng như liều điều trị thích hợp.
Nên sử dụng liều thuốc khởi đầu thấp hơn, tăng dần liều cho tối khi đạt hiệu quả hạ huyết áp.
Ngoài ra, tuân thủ chặt chẽ chế độ điều trị là vấn đề cốt lõi của thành công:
• Khám bệnh theo đúng hẹn của bác sỹ.
• Uống thuốc đúng theo đơn, báo với bác sỹ những bất thường bạn gặp phải để bác sỹ kịp thời chỉnh lại chế độ điều trị.
• Tuân thủ chặt chẽ theo lời khuyên về chế độ ăn, chế độ tập luyện và y đổi lối sống.
• Kiên trì theo đuổi điều trị.
LỐI SỐNG CHO NGƯỜI BỊ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH
Đúng là tăng huyết áp rất nguy hiểm, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể phòng ngừa được một cách hiệu quả. Hãy chung sống hòa bình với tăng huyết áp, và khống chế tốt nó để chúng ta có cuộc sống bình thường.
Việc điều trị tăng huyết áp là một quá trình lâu dài và tổng thể dựa trên sự kết hợp nhiều chế độ: giảm cân, chế độ ăn, tập luyện.
Dưới đây là một số lời khuyên của Liên ủy ban quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp (JNC VII - 2003) và Hiệp hội châu Âu về Tăng huyết áp (ESH) về thói quen sống lành mạnh có thể giúp bạn kiểm soát tốt và phòng tránh tăng huyết áp.
Về điều trị, bệnh nhân nên đến các bệnh viện hoặc phòng khám tim mạch để được chẩn đoán và theo dõi điều trị vì một người bị tăng huyết áp có thể còn có những yếu tố nguy cơ khác đi kèm, ví dụ như vữa xơ động mạch, tiểu đường, gout…
Do đó điều trị tăng huyết áp thường là tổng thể chứ không phải chỉ xoáy mạnh vào tăng huyết áp. Một số cơ sở y tế uy tín ở Việt Nam điều trị về tăng huyết áp, cũng như các bệnh về tim mạch như:
- Viện Tim mạch - BV Bạch Mai: Viện tim Bạch Mai là đơn vị uy tín, có các GS, BS tim mạch đầu ngành với những trang thiết bị hiện đại, có thể thực hiện được hầu hết các kỹ thuật tiên tiến hàng đầu trong cả nước về can thiệp hay phẫu thuật điều trị tim mạch.
- Viện Tim mạch TPHCM: Đây là trung tâm tim mạch lớn thứ hai trong khu vực Đông Nam Á (sau Malaysia). Tuy nhiên số lượng bệnh nhân thường đông và quá tải.
Theo Liên ủy ban quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp (JNC VII - 2003), mục tiêu cuối cùng của điều trị tăng huyết áp là giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch, thận và giảm tỷ lệ tử vong.
Mối quan tâm đầu tiên khi điều trị tăng huyết áp chính là ổn định các chỉ số về huyết áp:
• Huyết áp tâm thu và tâm trương đạt mục tiêu dưới 140/90mmHg sẽ làm giảm các biến chứng tim mạch.
• Đối vối bệnh nhân tăng huyết áp kết hợp với đái tháo đường hoặc bệnh lý thận, mục tiêu huyết áp là dưới 130/80mmHg.
Hầu hết những người bị tăng huyết áp sẽ cần cả đời điều trị. Gắn bó với kế hoạch điều trị của bạn là rất quan trọng, nó có thể giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn các vấn đề liên quan đến tăng huyết áp và giúp bạn sống khỏe mạnh hơn.
Thuốc cho bệnh tăng huyết áp: Đối với người bị tăng huyết áp, thuốc uống là một phần không thể thiếu khi điều trị tăng huyết áp, huyết áp của bạn tăng trên giới hạn cho phép hoặc khi có những nguy cơ đi kèm thì thầy thuốc sẽ cho bạn thuốc để làm giảm huyết áp.
Hiện nay, chúng ta vui mừng là có nhiều loại thuốc hạ huyết áp với hiệu quả tốt và ít tác dụng phụ hơn. Vấn đề đặt ra là bạn phải cần nắm rõ là việc điều trị tăng huyết áp là để ngăn ngừa biến chứng lâu dài và việc uống thuốc, do vậy cũng phải kiên định lâu dài theo chỉ định của thầy thuốc.
Có nhiều loại thuốc chữa tăng huyết áp khác nhau với cơ chế khác nhau như: làm giảm dịch và muối, hoặc làm giãn mạch, một số khác ngăn cản sự co mạch và làm hẹp lòng mạch, từ đó làm giảm huyết áp.
Thuốc có tác dụng làm giảm huyết áp trong hầu hết các trường hợp nhưng hạ huyết áp lại khác nhau ở từng cơ thể. Do vậy, bạn cần có một giai đoạn dùng thử thuốc trước khi tìm ra được một loại thuốc tốt nhất.
Tùy thuộc vào việc đánh giá toàn trạng thái bạn và các bệnh lý đi kèm cũng như những ảnh hưởng do gây ra mà bác sỹ sẽ kê cho bạn loại thuốc nào là phù hợp nhất.
Một số thuốc được ưu tiên lựa chọn như:
• Lợi tiểu: được coi là lựa chọn hàng đầu trong điều trị tăng huyết áp. Tác dụng: làm giảm khối lương tuần hoàn, từ đó làm giảm huyết áp. Các nhóm thuốc lợi tiểu bao gồm:
Nhóm thiazide: đây là nhóm thuốc đầu tiên được khuyến cáo trong điềụ trị tăng huyết áp. Tác dụng không mong muốn: gây hạ kali máu, rối loạn lipid máu nếu dùng kéo dài.
Nhóm lợi tiểu tác động lên quai Henlé: là một nhóm thuốc lợi tiểu mạnh, làm rối loạn điện giải.
Nhóm lợi tiểu giữ kali (kháng aldosteron): Ít khi dùng đơn độc. Khi phối hợp với một loại thuốc lợi tiểu khác sẽ có tác dụng làm tăng tác dụng lợi tiểu và hạn chế được tác dụng không mong muốn gây rối loạn điện giải đồ.
• Chẹn kênh canxi: Chẹn kênh canxi đặc biệt hiệu quả với người tăng huyết áp tâm thu đơn độc, nó không làm rối loạn chuyển hóa đường, lipit, rối loạn điện giải, aciduric như lợi tiểu.
Các thuốc thuộc nhóm này làm giãn hệ tiểu động mạch bằng cách làm chậm dòng canxi vào trong tế bào cơ trơn thành mạch, từ đó có tác dụng giãn mạch, giảm sức cản ngoại vi, hạ huyết áp.
• Ức chế men chuyển: Các thuốc thuộc nhóm này có tác dụng cản trở việc hình thành angiotensin II, đồng thời cản trở quá trình phì đại, xơ hóa thất trái và thành mạch; làm cho bradykinin không bị thoái giáng thành các chất không có hoạt tính.
• Các chất đối kháng thụ thể angiotensin II: Các chất này liên kết đặc hiệu với các thụ thể của angiotensin II, ngăn cản không cho angiotensin II gắn vào các thụ thể đó, dẫn tới làm mất hiệu lực của angiotensin II, từ đó làm giãn mạch, giảm sức cản ngoại vi.
Nhìn chung: Hiện nay các bác sỹ có xu hướng kê đơn phối hợp thuốc ngay từ đầu để khống chế tốt hơn huyết áp của bạn, nếu huyết áp của bạn ở mức cao hoặc nhiều nguy cơ đi kèm.
Trong quá trình điều trị tăng huyết áp ở người bệnh, thầy thuốc cần căn cứ vào đáp ứng và thể trạng của từng bệnh nhân cụ thể để lựa chọn loại thuốc cũng như liều điều trị thích hợp.
Nên sử dụng liều thuốc khởi đầu thấp hơn, tăng dần liều cho tối khi đạt hiệu quả hạ huyết áp.
Ngoài ra, tuân thủ chặt chẽ chế độ điều trị là vấn đề cốt lõi của thành công:
• Khám bệnh theo đúng hẹn của bác sỹ.
• Uống thuốc đúng theo đơn, báo với bác sỹ những bất thường bạn gặp phải để bác sỹ kịp thời chỉnh lại chế độ điều trị.
• Tuân thủ chặt chẽ theo lời khuyên về chế độ ăn, chế độ tập luyện và y đổi lối sống.
• Kiên trì theo đuổi điều trị.
LỐI SỐNG CHO NGƯỜI BỊ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH
Đúng là tăng huyết áp rất nguy hiểm, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể phòng ngừa được một cách hiệu quả. Hãy chung sống hòa bình với tăng huyết áp, và khống chế tốt nó để chúng ta có cuộc sống bình thường.
Việc điều trị tăng huyết áp là một quá trình lâu dài và tổng thể dựa trên sự kết hợp nhiều chế độ: giảm cân, chế độ ăn, tập luyện.
Dưới đây là một số lời khuyên của Liên ủy ban quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp (JNC VII - 2003) và Hiệp hội châu Âu về Tăng huyết áp (ESH) về thói quen sống lành mạnh có thể giúp bạn kiểm soát tốt và phòng tránh tăng huyết áp.
"Trung bình mỗi người Việt đang ăn tới 10-15 gam muối/ngày. Như vậy là quá nhiều! Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo mỗi người chỉ nên dùng 5 gam muối/ngày. Vì khi ăn muối quá nhiều là tăng kéo nước vào lòng mạch, tăng áp lực thành mạch khiến tim phải hoạt động nhiều hơn dẫn đến tăng huyết áp" -PGS.TS Lê Bạch Mai - Phó Viện trưởng Viện dinh dưỡng quốc gia
|
• Chế độ ăn uống lành mạnh:
- Tăng khẩu phần: hoa quả, rau, các loại ngũ cốc và gạo chế biến thô, thực phẩm nhiều chất xơ, thức ăn không có mỡ và ít mỡ, thịt gia cầm không da, thịt nạc, ăn cá 2 lần/tuần hoặc hơn (nhất là loại có nhiều omega 3 như cá hồi, trích,…)
- Giảm tối đa: muối (ăn mặn), chất béo bão hòa hoặc trans fats (mỡ, nội tặng động vật, thực phẩm chiên sẵn), đường.
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo không nên có chế độ ăn nhiều natri (không quá 2% muối trong thức ăn và 1% muối trong nước uống; hoặc không quá 5,8g muối/ngày).
• Giảm cân nặng: Rất nhiều người tăng huyết áp bị thừa cân. Thường thì khi giảm cân, huyết áp của bạn có thể giảm theo một cách đáng kể. Bên cạnh đó thừa cần còn là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch.
Chỉ số BMI dưới 25 là mục tiêu để kiểm soát huyết áp. Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ
Nếu bạn thực hiện một chế độ ăn kiêng, bạn phải tuân thủ nó chặt chẽ bao gồm: giảm lượng rượu uống vào, tăng cường hoạt động thể chất
• Chế độ tập luyện: Tập luyện thể lực là một phần không thể thiếu được của chương trình điều trị hàng ngày. Tập thể dục giúp giảm huyết áp và giảm cân nặng hoặc giữ cho cơ thể ở mức cân nặng lý tưởng.
Chế độ tập luyện tối ưu là tập luyện ít nhất 30 phút mỗi ngày và hầu hết các ngày trong tuần, cường độ tập đủ mạnh (bác sỹ có thể gợi ý phương pháp tốt nhất để luyện tập đối với bạn nếu bạn có vấn đề tim mạch)…
Người bệnh tập nên tập thể dục hằng ngày với bài tập nhẹ nhàng, phù hợp với tình hình sức khỏe. Người bệnh không nên tập thể dục vào thời gian quá sớm hoặc quá muộn trong ngày.
• Bỏ hút thuốc: Nếu bạn hút thuốc hoặc sử dụng thuốc lá, hãy bỏ thuốc lá. Hút thuốc có thể gây hại cho các mạch máu của bạn và tăng nguy cơ tăng huyết áp. Hút thuốc cũng có thể làm trầm trọng thêm vấn đề sức khỏe liên quan đến tăng huyết áp.
Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về các chương trình và sản phẩm có thể giúp bạn bỏ thuốc lá. Ngoài ra, cố gắng tránh khói thuốc từ người xung quanh.
- Tăng khẩu phần: hoa quả, rau, các loại ngũ cốc và gạo chế biến thô, thực phẩm nhiều chất xơ, thức ăn không có mỡ và ít mỡ, thịt gia cầm không da, thịt nạc, ăn cá 2 lần/tuần hoặc hơn (nhất là loại có nhiều omega 3 như cá hồi, trích,…)
- Giảm tối đa: muối (ăn mặn), chất béo bão hòa hoặc trans fats (mỡ, nội tặng động vật, thực phẩm chiên sẵn), đường.
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo không nên có chế độ ăn nhiều natri (không quá 2% muối trong thức ăn và 1% muối trong nước uống; hoặc không quá 5,8g muối/ngày).
• Giảm cân nặng: Rất nhiều người tăng huyết áp bị thừa cân. Thường thì khi giảm cân, huyết áp của bạn có thể giảm theo một cách đáng kể. Bên cạnh đó thừa cần còn là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch.
Chỉ số BMI dưới 25 là mục tiêu để kiểm soát huyết áp. Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ
Nếu bạn thực hiện một chế độ ăn kiêng, bạn phải tuân thủ nó chặt chẽ bao gồm: giảm lượng rượu uống vào, tăng cường hoạt động thể chất
• Chế độ tập luyện: Tập luyện thể lực là một phần không thể thiếu được của chương trình điều trị hàng ngày. Tập thể dục giúp giảm huyết áp và giảm cân nặng hoặc giữ cho cơ thể ở mức cân nặng lý tưởng.
Chế độ tập luyện tối ưu là tập luyện ít nhất 30 phút mỗi ngày và hầu hết các ngày trong tuần, cường độ tập đủ mạnh (bác sỹ có thể gợi ý phương pháp tốt nhất để luyện tập đối với bạn nếu bạn có vấn đề tim mạch)…
Người bệnh tập nên tập thể dục hằng ngày với bài tập nhẹ nhàng, phù hợp với tình hình sức khỏe. Người bệnh không nên tập thể dục vào thời gian quá sớm hoặc quá muộn trong ngày.
• Bỏ hút thuốc: Nếu bạn hút thuốc hoặc sử dụng thuốc lá, hãy bỏ thuốc lá. Hút thuốc có thể gây hại cho các mạch máu của bạn và tăng nguy cơ tăng huyết áp. Hút thuốc cũng có thể làm trầm trọng thêm vấn đề sức khỏe liên quan đến tăng huyết áp.
Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về các chương trình và sản phẩm có thể giúp bạn bỏ thuốc lá. Ngoài ra, cố gắng tránh khói thuốc từ người xung quanh.
• Hạn chế uống rượu quá mức: Nếu bạn uống quá nhiều rượu thì hãy hạn chế bởi uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ béo phì, tăng huyết áp khó kiểm soát, tăng nguy cơ tai biến mạch máu não.
Lượng rượu được khuyến cáo uống tối đa hàng ngày là một đơn vị uống (tương đương 142 ml rượu vang đỏ; 341 ml bia; 43 ml rượu mạnh - đây là áp dụng cho người phương Tây, người châu Á có thể lượng thấp hơn).
• Kiểm soát tốt những căng thẳng (stress): Căng thẳng kích thích các phản ứng tăng cường thần kinh giao cảm của cơ thể, tăng tiết các chất adrenalin và làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp và làm tăng tần số các cơn tăng huyết áp.
Học làm thế nào để quản lý căng thẳng, thư giãn, và đối phó với các vấn đề có thể cải thiện sức khỏe tinh thần và thể chất của bạn. Hoạt động thể chất sẽ giúp bạn đối phó với căng thẳng tốt hơn.
Bạn hãy thu xếp công việc, cuộc sống ở mức cân bằng nhất. Hãy m gia tập luyện, thư giãn để giúp bạn tránh khỏi những căng thẳng gặp phải.
Lượng rượu được khuyến cáo uống tối đa hàng ngày là một đơn vị uống (tương đương 142 ml rượu vang đỏ; 341 ml bia; 43 ml rượu mạnh - đây là áp dụng cho người phương Tây, người châu Á có thể lượng thấp hơn).
• Kiểm soát tốt những căng thẳng (stress): Căng thẳng kích thích các phản ứng tăng cường thần kinh giao cảm của cơ thể, tăng tiết các chất adrenalin và làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp và làm tăng tần số các cơn tăng huyết áp.
Học làm thế nào để quản lý căng thẳng, thư giãn, và đối phó với các vấn đề có thể cải thiện sức khỏe tinh thần và thể chất của bạn. Hoạt động thể chất sẽ giúp bạn đối phó với căng thẳng tốt hơn.
Bạn hãy thu xếp công việc, cuộc sống ở mức cân bằng nhất. Hãy m gia tập luyện, thư giãn để giúp bạn tránh khỏi những căng thẳng gặp phải.
ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
VĂN PHÒNG 0906143408
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét