Thứ Hai, 30 tháng 3, 2015

8 dấu hiệu bệnh tim cảnh báo nguy hiểm ở bé

Những dấu hiệu bệnh tim được phát hiện sớm sẽ giúp bé yêu sớm thoát khỏi tình trạng bệnh nguy hiểm.

Theo Nga Quỳnh - Kiến thức

Làm gì khi bị cơn đau ngực trái đột ngột?

Thông thường, đau ngực trái có thể do rất nhiều nguyên nhân. Có những nguyên nhân tương đối lành tính, trong khi lại có những nguyên nhân là tình trạng cấp cứu nặng.

Nếu bạn còn trẻ tuổi, không có tiền sử bệnh tim mạch, cơn đau ngực ngắn (kéo dài khoảng vài chục giây đến nửa phút) thì thường không liên quan đến tình trạng cấp cứu nghiêm trọng. Hãy bình tĩnh nghỉ ngơi để cơn đau qua đi và đến khám bác sỹ.
Ngược lại, nếu bạn là người có tuổi, có tiền sử bệnh tăng huyết áp, tiền sử đái tháo đường, thì cơn đau ngực trái là một dấu hiệu cho thấy bạn cần phải đến cơ sở y tế ngay lập tức.
Nếu bạn đau ngực theo từng cơn, mỗi cơn kéo dài từ 10 phút đến vài giờ, có khả năng bạn bị mắc bệnh mạch vành. Các triệu chứng của cơn đau ngực rất đa dạng, như đau bóp nghẹt ngực, đau bỏng rát, đau như dao đâm, hoặc chỉ là cảm giác tức hay nặng ngực. 
Cơn đau không giảm đi khi thay đổi tư thế. Những triệu chứng kèm theo có thể là vã mồ hôi, buồn nôn, khó thở, mệt, đánh trống ngực,… Nếu bạn có tiền sử tăng huyết áp, và đau ngực liên tục không giảm, cơn đau lan ra sau lưng, có khả năng bạn bị phồng hay tách thành động mạch chủ. 
Cả bệnh mạch vành và phồng tách động mạch chủ đều là tình trạng cấp cứu nội khoa, Sự chậm trễ trong việc cấp cứu có thể khiến bạn phải trả giá bằng mạnh sống của mình. Do vậy, hãy đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt.
Theo Hội Tim mạch học Việt Nam

Triệu chứng sắp bị nhồi máu cơ tim?

Dấu hiệu cần phải chú ý bạn có thể bị nhồi máu cơ tim đó là triệu chứng đau thắt ngực.

Cơn đau thắt ngực điển hình là đau như bóp nghẹt phía sau xương ức hoặc hơi lệch sang trái, lan lên vai trái và mặt trong tay trái cho đến tận ngón đeo nhẫn và ngón út.
Nhiều khi bạn có cảm giác như bị “voi giẫm lên ngực”. Cơn đau thường kéo dài hơn 20 phút và không đỡ khi dùng Nitroglycerin. Một số trường hợp đau có thể lan lên cổ, cằm, vai, sau lưng, tay phải, hoặc vùng thượng vị.
Tuy nhiên cũng có một số trường hợp nhồi máu cơ tim có thể xảy ra mà bệnh nhân không hoặc ít cảm giác đau (nhồi máu cơ tim thầm lặng), hay gặp ở bệnh nhân sau mổ, người già, bệnh nhân có tiểu đường hoặc tăng huyết áp.
Kèm theo đau người bệnh có thể rất hoảng sợ, vã mồ hôi, khó thở, hồi hộp đánh trống ngực, nôn hoặc buồn nôn, lú lẫn...
Khi bạn bị đau ngực như vậy hãy nằm yên và gọi người giúp đỡ hoặc gọi điện thoại cấp cứu. Không được cố gắng đi lại hoặc tiếp tục làm việc gì đó.

Theo Hội Tim mạch học Việt Nam

Những lưu ý về bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp (THA) được coi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi nó thường không có triệu chứng như chúng ta vẫn thường nghĩ (đau đầu, bừng mặt…) cho đến khi gây ra những biến chứng nguy hiểm.

Tăng huyết áp (THA) được coi là "kẻ giết người thầm lặng" bởi nó thường không có triệu chứng như chúng ta vẫn thường nghĩ (đau đầu, bừng mặt…) cho đến khi gây ra những biến chứng nguy hiểm. Riêng ở người cao tuổi THA có một số điểm cần chú ý trong các phát hiện, phòng ngừa cũng như điều trị.

Theo thống kê chung ở các nước đã phát triển như Hoa Kỳ, châu Âu, tỷ lệ THA ở người trên 70 tuổi là từ 40 - 60%. Thống kê sơ bộ ở Việt Nam (2007), tỉ lệ THA ở người trên 70 tuổi cũng xấp xỉ 40%. Một con số đáng báo động!

Một số điểm đặc biệt

Khi tuổi càng cao, một loạt các vấn đề liên quan đến sự lão hóa của mạch máu đã xảy ra như: sự xơ cứng thành mạch, giảm sự đàn hồi của thành mạch, giảm khả năng giãn mở, rối loạn chức năng lớp tế bào nội mạc mạch máu... 

Đó là chưa kể người có tuổi thường có tỉ lệ bị xơ vữa động mạch cao hơn, chức năng thận kém hơn... từ đó dẫn đến THA. THA ở người cao tuổi có thể có một số đặc điểm cần lưu ý sau:

Tỉ lệ THA ở người có tuổi tăng không có nghĩa là sự tiến triển sinh lý bình thường theo lứa tuổi.

THA ở người cao tuổi thường gặp là kiểu THA tâm thu đơn độc (tức là chỉ có số huyết áp tâm thu tăng, còn huyết áp tâm trương không tăng hoặc tăng ít không tương xứng). Thực tế, đây cũng là một thể THA nguy hiểm chứ không phải là ít nguy hiểm hơn THA tâm trương như một số quan điểm sai lầm trước đây.

Người cao tuổi thường đi kèm theo một số bệnh lý mạn tính khác (như bệnh phổi mạn tính, bệnh khớp, sa sút trí tuệ…) nên việc điều trị cần một số chú ý đặc biệt.

Người cao tuổi rất dễ bị biến chứng tụt huyết áp khi đứng (tức là huyết áp đo được khi đứng thấp hơn đáng kể khi ngôi hoặc đã gây những cơn choáng/ngất khi đứng dậy đột ngột). Đây cũng là môt điêm cần lưu ý khi điều trị bởi các thuốc hạ huyết áp đều có thể có nguy cơ gây tụt huyết áp khi đứng.

Ở người cao tuổi thường có tăng trở kháng mạch máu, giảm nồng độ renin huyết thanh (một chất nội tiết, có ảnh hưởng đến THA), tỉ lệ phì đại tâm thất trái tăng... làm quá trình điều trị đôi khi khó khăn.

Người cao tuổi rất dễ bị mặc cảm bản thân hoặc có những rối loạn về tâm sinh lý nên việc nhận thức hoặc tuân thủ điều trị có thể khó khăn theo hướng hoặc chủ quan hoặc "cẩn thận" quá mức.

Phòng bệnh và điều trị

Một tin vui là việc khống chế, điều trị tốt THA ở người cao tuổi sẽ ngăn ngừa được đáng kể các biến chứng nguy hiểm.

Hầu hết THA ở người cao tuổi là THA "vô căn", tức là không có nguyên nhân gây ra THA. Do vậy, việc điều trị THA ở người cao tuổi cũng cần được thực hiện liên tục, phối hợp chế độ sinh hoạt khỏe mạnh và thuốc điều trị nếu cần. Một số THA là do nguyên nhân bệnh lý về thận hoặc nội tiết, mạch máu... Khi phát hiện nguyên nhân này cần điều trị triệt để.

THA ở người cao tuổi bị ảnh hưởng bởi nhiều vấn đề sinh lý bệnh đi kèm và đặc điểm riêng biệt, do vậy việc điều trị THA ở người cao tuổi cần hết sức thận trọng, tỉ mỉ và khéo léo. Việc tôn trọng chế độ sinh hoạt, ăn uống mạnh khỏe là điều tối quan trọng. 

Bên cạnh đó, khi có chỉ định dùng thuốc thì cần tôn trọng đầy đủ và theo nguyên tắc, không được hạ huyết áp một cách thô bạo, đột ngột có thể dẫn tới các biến chứng tụt huyết áp nguy hại, nhất là tụt huyết áp thế đứng.

Chế độ ăn uống khỏe mạnh: ăn nhiều rau quả, khẩu phần ăn ít thực phẩm béo đặc biệt chất béo bão hòa (mỡ động vật), cholesterol; ăn nhiều ngũ cốc chế biến thô, ăn nhiều cá, thịt gia cầm nạc, các hajtl ăn giảm chất, thịt đỏ, giảm ngọt.

Ăn giảm mặn, sao cho ít hơn 6g muối ăn trong một ngày. Duy trì một cân nặng lý tưởng. Tập thể lực hàng ngày (ít nhất 1 giờ), nên tập loại hình thể dục vừa phải như đi bộ nhanh theo khả năng. Uống rượu vừa phải: không quá một đơn vị uống với nữ và 2 đơn vị uống với nam giới một ngày (một đơn vị uống tương đương với khoảng 142ml rượu vang đỏ). Không hút thuốc lá (thuốc lào).

Lưu ý khi dùng các thuốc chữa tăng huyết áp

Việc điều trị tốt THA ở người cao tuổi làm giảm được 35% nguy cơ suy tim, 40% số nguy cơ tai biến mạch não...

Tuy nhiên khi phải dùng thuốc ở người cao tuổi cần lưu ý một số điểm sau:

Chú ý các bệnh đi kèm và các chống chỉ định của các thuốc (ví dụ: khi có bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn thì cần cảnh giác với thuốc chẹn bê ta giao cảm).

Chú ý sự tương tác với các thuốc đi kèm.

Tránh các thuốc hạ huyết áp nhanh, mạnh vì có thể gây tụt huyết áp (đặc biệt các thuốc hạ huyết áp loại gây giãn mạch trực tiếp hoặc thuốc chẹn kênh calci loại tác dụng nhanh như là nifedipine tác dụng nhanh).

Liều dùng bắt đầu thấp và tăng từ từ theo khả năng chịu đựng của bệnh nhân.

Chú ý điều chỉnh liều thuốc theo chức năng thận, gan của bệnh nhân. Nên dùng thuốc càng đơn giản càng tốt (loại dùng một lần trong ngày, loại viên kết hợp nếu cần...), tránh sự quên thuốc hoặc quá liều đối với bệnh nhân cao tuổi. 

Dùng thuốc nào là do thầy thuốc quyết định, nhưng ở người cao tuổi các thuốc nhóm sau thường được dùng: lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci loại tác dụng kéo dài, thuốc ức chế men chuyển... vì các nghiên cứu cho thấy lợi ích bảo vệ của thuốc các nhóm với người cao tuổi. 

Việc dùng thuốc là lâu dài (suốt đời), không bao giờ được ngưng thuốc đột hoặc dừng thuốc khi không có ý kiến của thầy thuốc.

Mục tiêu cần đưa con số huyết áp về dưới 140/90mmHg (nếu không có chỉ định đặc biệt khác), tuy vậy ở những người rất cao tuổi (>85 tuổi), việc hạ huyết áp là cần từ từ và từng bước với con số huyết áp ban đầu có thể cao hơn đôi chút, và ở mức bệnh nhân có thể chịu đựng được. Hãy luôn chi chép lại những khó chịu hoặc những bất thường khi dùng thuốc để báo lại cho thầy thuốc.
Theo PGS.TS Phạm Mạnh Hùng - Sức khỏe và Đời sống

Tăng huyết áp đột ngột có dẫn đến đột quỵ?

Tăng huyết áp là bệnh mạn tính. Nếu không để ý, chăm sóc sức khỏe tốt, căn bệnh có thể cướp đi sinh mạng của con người bất kỳ khi nào

Tăng huyết áp đột ngột có dẫn đến đột quỵ?
Ảnh minh họa
Tăng huyết áp là căn bệnh tiến triển “ngầm” nên rất khó để nhạn biết các giai đoạn bệnh qua dấu hiệu. Tăng huyết áp có thể dẫn đến xuất huyết não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, … Có không ít trường hợp mắc triệu chứng tăng huyết áp vẫn dùng thuốc đều nhưng không đáp ứng được mục tiêu điều trị. Mục tiêu dùng thuốc thường phải khống chế ở mức huyết áp dưới 140mmHg).
Trong trường hợp dùng thuốc nhưng bệnh tình vẫn không tiến triển tốt do dùng thuốc chưa đáp ứng đủ nhu cầu, mức độ bệnh lý. Bên cạnh việc dùng thuốc đều mỗi ngày bạn nên có một chế độ tập luyện nhẹ đều đặn mỗi ngày và khẩu phần ăn cung cấp đủ dinh dưỡng (kiêng các loại mỡ động vật, tránh áp lực quá mức, hạn chế ăn chuối).
Nếu huyết áp trên 200/100mmHg thì bạn nên nhập viện để các bác sĩ điều trị theo dõi bệnh tình. Người bị tăng huyết áp nên được để trong tư thế nằm nghỉ thoải mái trong khoảng 15 phút, sau đó dùng huyết áp kế đo lại huyết áp xem đã giảm chưa.
Bệnh nhân nên luôn được trong tư thế ổn định, không nói quá nhiều, làm việc quá sức hoặc quá xúc động như vui quá hoặc quá nóng giận và đặc biệt nên tránh xa những lo lắng không đáng có. Với những bệnh nhân ở tình trạng nặng, thường xuyên tăng huyết áp đột ngột nên nhập viện hoặc đến các trung tâm y tế gần nhất để được điều trị, hướng dẫn theo dõi bệnh tình.
Theo Trí Kiên - Sức khỏe cộng đồng

Làm thế nào ngăn ngừa bệnh động mạch vành?

Để ngăn ngừa bệnh động mạch vành trước tiên, cùng với sự giúp đỡ của thầy thuốc, bạn phải đánh giá là mình thuộc nhóm nguy cơ thấp hay cao.

Nhiều câu hỏi bạn có thể tự trả lời được. Bạn có hút thuốc? Bạn có thừa cân? Bạn có uống quá nhiều rượu? Có ai trong gia đình bạn mắc bệnh tim mạch hay tăng huyết áp?. 
Tuy nhiên, để đánh giá đầy đủ về mức độ nguy cơ của bản thân, bạn cần có sự trợ giúp của thầy thuốc. Thầy thuốc sẽ đo huyết áp, sẽ gửi máu của bạn đi làm xét nghiệm về cholesterol, triglycerid, đường trong máu đồng thời khai thác tiền sử và tiến hành quá trình thăm khám. 
Thầy thuốc có thể ghi điện tâm đồ hoặc tiến hành một vài xét nghiệm chuyên biệt nào đó để xác định xem quả tim bạn có bị phì đại hay bất thường không. Bằng việc kết hợp những thông tin thu được về các yếu tố, thầy thuốc sẽ giúp bạn xác định được tổng nguy cơ.
Khi các thông số về nguy cơ đã được thu thập và lượng giá, một chương trình điều trị hướng tới việc điều chỉnh các yếu tố nguy cơ có thể được bắt đầu.
Nếu bạn là người không mang yếu tố nguy cơ và không mắc bệnh tim mạch, những lời khuyên đơn giản dưới đây sẽ luôn hữu ích và nếu có, cũng sẽ rất ít gây hại cho bạn:
Thực hiện chế độ ăn uống có lợi cho tim, ít mỡ bão hoà và cholesterol, nhiều rau, quả, cá...
Giảm cân nặng nếu bạn thừa cân.
Hạn chế muối đưa vào cơ thể. Đa số chúng ta ăn nhiều muối hơn lượng cơ thể chúng ta cần. Nhiều thức ăn tự nhiên đã chứa muối hoặc muối đã được thêm vào trong quá trình chế biến. Đơn giản nhất, bạn hãy hạn chế cho muối vào thức ăn khi nấu nướng.
Bắt đầu một chương trình tập luyện thể dục. Tập luyện đều đặn có lợi cho tất cả mọi người. Bạn hãy chọn một phương pháp phù hợp với sở thích, thời gian và khả năng của bạn. Luyện tập đều đặn, mỗi ngày ít nhất 45 phút.
Nếu bạn hút thuốc, hãy ngừng ngay.
Nếu bạn uống rượu, hãy vừa phải.
Học cách làm giảm căng thẳng, tránh phản ứng với các tình huống có thể gây stress bởi nó chỉ làm vấn đề trở nên trầm trọng hơn mà thôi.
Đi khám bệnh định kỳ để đánh giá mức độ nguy cơ của bạn. Một hồ sơ hoàn toàn trong sạch về sức khoẻ tại một thời điểm nào đó không thể suốt đời đảm bảo được rằng bạn không có bệnh tật.
Trong trường hợp bạn đã được xác định tăng huyết áp hoặc có lượng cholesterol trong máu cao? Thời gian bắt đầu và việc chọn lựa một phác đồ điều trị hãy để người thầy thuốc quyết định, tất nhiên phải có sự đồng ý của bạn. 
Nhìn chung, khi bị tăng huyết áp, tăng lượng cholesterol trong máu hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ kết hợp, bạn cần được điều trị bằng thuốc. Tất nhiên, bạn hoàn toàn có thể khởi đầu bằng thực hiện chế độ ăn kiêng, tập luyện thể lực và điều chỉnh các thói quen có hại.
Theo Hội Tim mạch học Việt Nam

Nữ giới có thể bị bệnh động mạch vành không?

“Bệnh động mạch vành là bệnh của đàn ông” - đây là một quan niệm phổ biến của nhân dân ta nhưng sự thực là nữ giới cũng hoàn toàn có thể mắc bệnh động mạch vành.

Tại nước có nền Y học phát triển hàng đầu thế giới như Hoa Kỳ, nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu ở nữ giới lại chính là bệnh động mạch vành.
Sau khi mãn kinh, nguy cơ bị bệnh động mạch vành ở nữ giới sẽ gia tăng. Ở độ tuổi 50, người phụ nữ sẽ đối mặt với sự gia tăng 46% nguy cơ bị bệnh mạch vành và 31% nguy cơ có thể tử vong do bệnh này. Còn ở tuổi 75, nguy cơ bị bệnh ở nữ lúc này là ngang bằng với nam giới.
Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng sau độ tuổi mãn kinh bao gồm: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, béo phì, lối sống tĩnh tại, ít vận động,…
Đặc điểm cần lưu ý là triệu chứng bệnh mạch vành cấp ở phụ nữ thường mơ hồ làm rất khó khăn trong chẩn đoán, gần 40% là không có triệu chứng đau ngực, và thường có thể có những biểu hiện của những cơn đau khác như đau ở cổ, vai, vùng dạ dày, nhịp thở gấp, nôn mửa, đổ mồ hôi, hoa mắt chóng mặt hoặc những sự mệt mỏi khác dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. 
Mặt khác 2/3 bệnh mạch vành ở phụ nữ thường chết đột ngột không có dấu hiệu báo trước. Ngoài ra một đặc tính có tính cách truyền thống của phụ nữ Á đông là luôn có tính chịu đựng, chịu thương, chịu khó, luôn hết mình lo cho chồng, cho con, cho gia đình hơn là cho chính bản thân mình nên dẫn đến khi phát hiện bệnh thì thường đã nặng. 
Đa số phụ nữ khi phát hiện các bệnh lý nguy cơ tim mạch không điều trị sớm, thậm chí ngay cả khi lên cơn đau, vẫn có khuynh hướng lưỡng lự do dự chần chừ không đi cấp cứu sớm.
Chính vì vậy Đại hội Tim Mạch toàn quốc năm 2010 đã tập trung cảnh báo về nguy cơ bệnh tim mạch ở phụ nữ mà đã được thế giới đặc biệt chú ý trong nhiều năm qua.
Theo Hội Tim mạch học Việt Nam

Nhiệt độ cao, tim… mệt

Khi nhiệt độ tăng cao, "máy điều hòa" nhiệt độ trong cơ thể sẽ tự làm mát bằng cách dãn mạch máu vùng ngoại biên. Mồ hôi cũng được cơ thể tiết ra để tạo hiện tượng bốc hơi nước trên da. Khi mạch máu dãn nở, lượng nước cơ thể mất nhiều, tim sẽ tăng co bóp đẩy máu đến "vùng sâu vùng xa", khiến tim mau đuối sức.
Trường hợp này cần nghỉ ngơi và uống nước nhằm giảm tải cho tim và giảm độ đậm đặc của máu. Nếu vẫn tiếp tục hoạt động, tim buộc phải tăng tốc vừa cung cấp dưỡng chất, oxy, và thải chất cặn bã trong quá trình hoạt động của cơ bắp, vừa "lo" cho quá trình điều hòa nhiệt độ. 
Lúc này cơ thể sẽ báo động cho chủ nhân biết bằng các dấu hiệu: tim đập nhanh, mệt, khó tập trung, nôn ói… Khi thấy những dấu hiệu này, cần nghỉ ngơi chỗ thoáng mát.
Điều cần lưu ý là nhiệt độ tăng cao còn làm tâm lý thay đổi, gây rối loạn thần kinh tim khiến tim đập nhanh. Khi cảm thấy tim đập thình thịch, cần hít thở sâu, nhẹ nhàng để cung cấp dưỡng khí cho tim. Vào mùa nắng nóng, ăn nhiều, uống nước nhiều một lúc sẽ gây sức ép buộc tim làm việc nhiều. 
Do đó, khi cảm thấy nóng bức, cần ăn thức ăn lỏng dễ tiêu hóa, ăn vừa đủ no; uống nước ấm và uống từng ngụm sẽ điều chỉnh được những tình trạng bất ổn như: mệt mỏi, hơi thở nông, thở gấp gáp, cảm giác thiếu hơi...
Động mạch vành đem chất dinh dưỡng đến nuôi tim. Nếu mạch vành bị khối xơ vữa choán chỗ sẽ tắc nghẽn lưu thông máu. Khi tim buộc phải co bóp nhanh để nuôi các cơ quan và mạch máu trong cơ thể thì chính bản thân nó cũng có nguy cơ cao thiếu dưỡng chất, dẫn đến các cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim…
Với người suy tim (do bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh...), lực bóp của tim kém, dẫn đến lượng máu đến "vùng sâu vùng xa" giảm. Nếu khả năng thu máu về tim giảm, máu sẽ ứ lại ở "vùng xa" gây phù nề, và làm thiếu máu cơ tim… dễ xảy ra đột quỵ.
Người đã từng đặt nòng giá đỡ (stent) để điều trị bệnh xơ vữa mạch máu, khi cơ thể xuất mồ hôi, mất nước, máu đặc lại dễ gây tắc stent.
Để giữ sức khỏe cho tim cũng như phòng các tai biến thiếu máu não, xơ mạch máu não, TS Nguyễn Hoài Nam - Đại học Y dược TPHCM hướng dẫn:
- Khi trời nóng cần ăn mặc thoáng mát, dùng quạt, máy điều hòa nhiệt độ.
- Tránh ra đường vào giờ cao điểm nắng nóng từ 11h - 15h.
- Khi từ phòng lạnh ra ngoài trời và ngược lại cần đứng ở khu vực trung gian: trước cửa phòng, sảnh chờ, sảnh nghỉ, phòng khách… một thời gian để nhiệt độ không tăng - giảm đột ngột.
- Ăn vừa đủ no, dùng các món nhẹ, dễ tiêu để giúp tim đỡ phải làm việc nặng nhọc. Giảm mặn, hạn chế uống rượu, cà phê.
- Bệnh nhân suy tim cần bù nước thích hợp theo hướng dẫn của bác sĩ.
Theo Vũ Âu  - Phụ nữ TPHCM

Những điều cần biết về "hội chứng vỡ tim"

Hội chứng vỡ tim là gì?
Còn được gọi là bệnh cơ tim do stress hoặc bệnh cơ tim Takotsubo, hội chứng vỡ tim là một tình trạng trong đó căng thẳng cực độ dẫn đến suy tim nặng nhưng chỉ nhất thời. Trong khi triệu chứng này phổ biến hơn ở phụ nữ trên tuổi 50, nó cũng có thể ảnh hưởng đến đàn ông và phụ nữ trẻ.
Những điều cần biết về 'hội chứng vỡ tim'.Những điều cần biết về 'hội chứng vỡ tim'

Các triệu chứng của tình trạng này là gì?

Các triệu chứng của hội chứng vỡ tim giống như trong một cơn đau tim, vì cả hai tình trạng đều liên quan đến đau ngực đột ngột và dữ dội, khó thở.
Trong một số trường hợp, người đó cũng có thể gặp chứng loạn nhịp tim hoặc đi đến sốc do tim, xảy ra khi tim quá yếu để có thể bơm đủ máu đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Sau có thể gây tử vong nếu không được điều trị ngay lập tức.
Nhiều người từng trải nghiệm hội chứng vỡ tim nhầm tưởng rằng họ đang có một cơn đau tim, vì đó là tình trạng y tế phổ biến. Tuy nhiên, vì hai tình trạng này tương tự như nhau, điều quan trọng là bạn tìm kiếm trợ giúp y tế ngay lập tức. Chỉ sau khi bạn đã trải qua các bài kiểm tra, bác sĩ mới có thể chắc chắn rằng bạn đang trải qua hội chứng vỡ tim hay một cơn đau tim.
Nguyên nhân gây hội chứng tim vỡ?
Trong khi một cơn đau tim là do động mạch vành, hội chứng tim vỡ chưa có bằng chứng của động mạch bị chặn và các nguyên nhân của nó vẫn còn chưa rõ ràng. 
Các triệu chứng này thường gây ra do biến cố khiến cho người đó căng thẳng, làm giải phóng các hormone stress trong cơ thể, gây choáng váng tim tạm thời và ảnh hưởng đến khả năng bơm máu. Căng thẳng này có thể được gây ra bởi một số yếu tố, trong đó bao gồm:
Một người thân yêu qua đời
Sau cuộc ly dị hoặc chia tay
Mất việc làm
Nhận được chẩn đoán y tế không tốt
Do ngạc nhiên bất ngờ, chẳng hạn như trúng số
Căng thẳng vật lý, chẳng hạn như một cơn suyễn, tai nạn xe hơi hoặc phẫu thuật lớn.
Một số loại thuốc dùng để điều trị cơn hen, dị ứng, trầm cảm, tuyến giáp và bệnh tiểu đường.
Dự đoán
Tin xấu là hội chứng vỡ tim có thể dẫn đến suy tim ngắn hạn nghiêm trọng. Các tin tốt là nó có thể được điều trị dễ dàng, và nó thường thuyên giảm trong một vài ngày hoặc vài tuần. Trái tim không bị tổn thương vĩnh viễn, và cơ hội tái diễn lần nữa là thấp.
Theo Phương Vũ - Gia đình Việt Nam

Xông hơi thường xuyên giảm nguy cơ tim mạch

Thường xuyên xông hơi khô giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ ở nam giới, theo kết quả công bố trên tạp chí Hiệp hội Y khoa Mỹ.

Nghiên cứu được thực hiện trong 20 năm với hơn 2.300 đàn ông trung niên tại Phần Lan. Kết quả cho thấy những người đàn ông thường xuyên đi xông hơi khô 4-7 lần một tuần giảm 50% nguy cơ tử vong vì các bệnh tim mạch và 63% nguy cơ đột quỵ.
Ảnh: The Guardian
Xông hơi khô thường xuyên giúpgiảm nguy cơ bệnh tim mạch, đột quỵ, giảm huyết áp, hạn chế các cơn đau khớp. Ảnh: The Guardian
Theo TS Lari Laukkanen, trưởng nhóm nghiên cứu, ông luôn ngạc nhiên bởi những cảnh báo sức khỏe trong phòng tắm hơi ở các nước khác. Tại Phần Lan, nơi có 1,6 triệu phòng tắm hơi trên 5 triệu dân, hầu như mọi người đều xông hơi ít nhất mỗi lần một tuần.
Phụ nữ mang thai vẫn có thể xông hơi khô thường xuyên mà không sợ bị tăng nguy cơ dị tật thai nhi. Trẻ em từ 5 tuổi có sức khỏe tốt thì có thể ngồi xông ở ghế mát hơn trong thời gian khoảng 5 phút. Phòng tắm hơi an toàn với hầu hết mọi người, trừ người có những cơn đau thắt ngực bất thường, đang chịu các cơn đau tim, người hẹp van động mạch.
Xông hơi khô còn giúp giảm huyết áp, cải thiện khả năng chịu nhiệt, điều hòa nhịp thở và giảm các cơn đau khớp.
Theo Lê Nguyễn - VnExpress

6 bước giúp bạn thoát khỏi bệnh tim mạch

Bệnh tim mạch giết 17,5 triệu người vào năm 2012 - chiếm 30% các trường hợp tử vong và được coi là căn bệnh hại nhiều người nhất thế giới.

Nếu bạn có tiền sử gia đình liên quan đến bệnh tim mạch, bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể giữ ổn định nhịp tim của mình bằng cách thực hiện lối sống, sinh hoạt, ăn uống lành mạnh.

Dưới đây là một số thay đổi đơn giản mà bạn có thể làm ngay từ hôm nay để giảm nguy cơ mắc bệnh tim trong tương lai.

6 bước giúp bạn thoát khỏi căn bệnh hại nhiều người nhất thế giới 1
Ảnh minh họa

1. Lưu ý khi ăn uống đồ ăn chứa chất béo

Có thể bạn đã được nghe những lời khuyên như loại bỏ các chất béo bão hòa và thay thế với chất béo không bão hòa. Điều này là bởi vì một chế độ ăn giàu chất béo bão hòa được cho là có thể dẫn đến mức độ cholesterol xấu trong máu tăng lên, có thể dẫn đến thu hẹp các động mạch và nhồi máu cơ tim.

Tuy nhiên, hiện nay có một số tranh cãi về việc liệu những thay đổi chế độ ăn uống này có tạo ra nhiều sự khác biệt liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tim hay không.

Một cái nhìn tổng quan gần đây của nhiều nghiên cứu cho thấy không có bằng chứng cho thấy việc hạn chế chất béo bão hòa và tăng tiêu thụ chất béo không bão hòa có thể giảm nguy cơ phát triển bệnh tim. 

Mặc dù không khuyến khích việc tiêu thụ các loại thực phẩm như đồ chiên rán nhiều mỡ, bánh ngọt, khoai tây chiên và các món chế biến khác... nhưng các chuyên gia sức khỏe cho rằng ăn các thực phẩm như bơ, pho mát và kem với số lượng ít có thể không gây hại cho chúng ta.

2. Giữ tỉ lệ eo-hông ở mức chấp nhận được

Như bạn đã biết, bệnh tim và trọng lượng cơ thể có mối liên hệ với nhau rõ ràng. Những người béo phì, thừa cân không chỉ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 mà còn tăng nguy cơ phát triển bệnh tim và nhiều bệnh khác. Nếu vòng eo của bạn càng tăng thì nguy cơ càng cao.

Để tính toán tỉ lệ eo- hông, bạn chia số đo vòng bụng cho số đo vòng hông. Tỉ lệ này cao (0,85 trở lên) thì đồng nghĩa với việc bạn có nguy cơ cao đối với các vấn đề sức khỏe như bệnh tim, cao huyết áp hoặc tiểu đường... thậm chí ngay cả khi bạn không thừa cân.

Để giảm nguy cơ này, ngoài việc ăn uống lành mạnh, bạn cần có chế độ thể dục, vận động đều đặn, thích hợp.

6 bước giúp bạn thoát khỏi căn bệnh hại nhiều người nhất thế giới 2
Ảnh minh họa

3. Tránh ăn thịt đỏ

Giảm lượng thịt đỏ tiêu thụ trong chế độ ăn uống như khuyến cáo của nhiều nghiên cứu về sức khỏe sẽ rất có ích cho bạn việc phòng ngừa bệnh tim mạch. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ăn một lượng lớn thịt đỏ có thể làm tăng tình trạng suy tim lên đến 24%.

Tuy nhiên, bằng chứng gần đây cho thấy rằng điều này có liên quan nhiều hơn với thịt đỏ được chế biến (xúc xích, thịt xông khói...). Các nhà nghiên cứu tính toán rằng với mỗi 50g thịt chế biến ăn mỗi ngày (khoảng một hoặc hai lát trong bánh hambeger) có thể tăng nguy cơ suy tim tới 8% và nguy cơ tử vong lên 38%.

4. Tránh tiêu thụ nhiều muối

Theo Tổ chức Tim mạch Anh (The British Heart Foundation) thì việc tiêu thụ quá nhiều muối rõ ràng có thể làm tăng huyết áp và tăng nguy cơ mắc bệnh tim trong cuộc sống về sau này. Tổ chức cũng đưa ra khuyến cáo, người lớn nên tiêu thụ ít hơn 6 gram (1 muỗng cà phê) muối mỗi ngày.

Cắt giảm lượng muối không chỉ có nghĩa là giảm lượng muối khi nấu nướng mà còn tức là bạn nên chú ý khi tiêu thụ các thực phẩm chế biến - những món ăn chứa rất nhiều muối.

5. Nói không với đường

Một nghiên cứu dân số lớn ở Mỹ cho thấy, những người tiêu thụ nhiều hơn 25% lượng calo hàng ngày của họ từ việc tiêu thụ đường đều có nguy cơ tử vong vì bệnh tim cao gấp 3 lần so với những người tiêu thụ đường tạo ra ít hơn 10% calo của họ. Kết quả này độc lập với các yếu tố nguy cơ khác, bao gồm cả trọng lượng cơ thể.

Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy tiêu thụ quá nhiều đường làm tăng nguy cơ béo phì và bệnh tiểu đường trong khi nó không hề cung cấp chất dinh dưỡng nào. Bởi vậy, việc cắt giảm lượng đường tiêu thụ là hết sức cần thiết.

6 bước giúp bạn thoát khỏi căn bệnh hại nhiều người nhất thế giới 3Ảnh minh họa

6. Giảm stress

Căng thẳng, stress là một trong những yếu tố có tác động mạnh mẽ đến sức khỏe tim mạch. Sự căng thẳng tạo ra hormone cortisol có thể làm tăng chất béo không lành mạnh ở vùng bụng, làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề tim mạch. 

Khi căng thẳng, stress, bạn càng cảm thấy thèm ăn những thực phẩm nhiều đường và nhiều chất béo. Điều này sẽ càng làm cho tình trạng tim mạch của bạn tồi tệ hơn. Vì vậy, việc loại bỏ stress là hết sức cần thiết.

Bạn có thể giảm stress bằng cách đơn giản như nghe nhạc, thư giãn, tập yoga, ngồi thiền hoặc làm những gì mình thích.

Theo Tr.Thu - Trí thức trẻ

Lo lắng có ảnh hưởng đến bệnh tim mạch không?

Các lo lắng, căng thẳng cấp tính có thể gây ra tắc cấp tính động mạch như động mạch vành. Các lo lắng, căng thẳng kéo dài có thể làm tăng huyết áp. Các lo lắng về tâm lý, tình cảm làm mất tính ổn định điện của tim từ đó có thể gây ra rối loạn nhịp tim và ngừng tim.
Tuy nhiên có một điều thú vị là, các lo lắng căng thẳng lại tác động khác nhau tới mỗi người, ở người này các lo lắng căng thẳng gây ra tình trạng chán nản, đau đớn nhưng với một số người khác, các căng thẳng lo lắng làm cho họ càng thêm hăng hái. 
Để kiểm soát được các lo lắng, căng thẳng, bước đầu tiên, bạn cần biết nguyên nhân gây ra nó sau đó bạn sẽ học cách để đối phó với nó.
Kinh nghiệm để vượt qua các lo lắng, căng thẳng:
- Hãy giữ cho cuộc sống của bạn cân bằng
- Hãy học cách chấp nhận những việc bạn không thể làm được
- Hãy học cách nói “không” khi cần thiết

Theo Hội Tim mạch học Việt Nam

Chế độ ăn uống như thế nào là tốt cho bệnh tim mạch?

Một số điểm cần lưu ý trong chế độ ăn phù hợp với sức khỏe tim mạch như sau:
- Giảm muối: chế độ ăn giảm muối giúp giảm và kiểm soát tăng huyết áp.
- Giàu kali: thiếu kali làm ảnh hưởng tới huyết áp, gây rối loạn nhịp tim. Chế độ ăn bổ sung kali giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả hơn. Các thức ăn giàu kali bao gồm chuối, cam, lê, mận chín…
- Nhiều rau, trái cây, ngũ cốc..
- Tránh thức ăn chế biến sẵn.
- Dùng dầu ăn thay vì dùng mỡ động vật để tránh chất béo bão hòa.
- Mua thịt chưa chế biến, bạn chế biến bằng đồ không có chất béo bão hòa và transfat.
- Tránh thức ăn và đồ uống có nhiều đường.
- Bạn đừng dùng bơ kèm mayonaise khi chế biến thức ăn, bạn chỉ nên dùng một trong hai thứ này mà thôi.
- Bạn có thể uống rượu với lượng rượu vừa phải
- Nếu có thể, bạn nên đến bác sĩ dinh dưỡng để được tư vấn về chế độ ăn hợp lý.
Chế độ ăn vùng Địa Trung Hải giúp làm giảm yếu tố nguy cơ tim mạch. Nguyên lý của chế độ ăn này là: nhiều rau, nhiều quả, nhiều cá ăn kèm với bánh mì, ngũ cốc, khoai tây, đậu, củ, sữa chua… ngoài ra chế độ ăn này có rất ít thịt, ít chất béo (bơ, dầu dừa, dầu cọ, thịt) thay vào đó là nhiều chất béo không bão hòa (dầu ôliu); cuối cùng chế độ ăn này kèm theo một chút rượu đỏ.


Theo Hội Tim mạch học Việt Nam

Những nguyên nhân nào gây ra bệnh tim mạch?

Có nhiều yếu tố trong cuộc sống được chứng minh làm tăng khả năng xuất hiện và tiến triển bệnh lý tim mạch. Những yếu tố này được gọi là yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch.

Các yếu tố đó là:
- Hút thuốc: hút thuốc là hoặc hút thuốc lào đều là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý động mạch vành, tăng huyết áp, bệnh động mạch ngoại biên…
- Ít hoạt động thể lực: lười hoạt động thể lức làm tăng khả năng xuất hiện bệnh tăng huyết áp, bệnh động mạch vành…
- Thừa cân: thừa cân là yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành. Bạn cần duy trì cân năng ở mức hợp lý.
- Căng thẳng (stress): các căng thẳng trong cuộc sống, các stress tâm lý đều được chứng minh làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.
- Tăng cholesterol máu: tăng cholesterol máu làm thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch, nó là yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh tăng huyết áp, bệnh lý động mạch cảnh, động mạch chủ, động mạch vành, động mạch chi dưới.
- Tăng huyết áp: tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng, nó là yếu tố nguy cơ làm xuất hiện và tiến triển bệnh lý động mạch vành, bệnh động mạch chủ, bệnh động mạch ngoại biên… Bạn cần điều trị tăng huyết áp theo phác đồ của bác sỹ tim mạch để làm giảm nguy cơ tiến triển bệnh lý tim mạch.
- Đái tháo đường: bệnh lý này là yếu tố nguy cơ rất mạnh mắc các bệnh lý tim mạch như bệnh lý động mạch vành, bệnh động mạch cảnh, bệnh động mạch chủ và bệnh động mạch ngoại biên… Nếu bạn bị đái tháo đường, bạn cần tuân thủ điều trị bệnh này nghiêm ngặt để tránh biến chứng tim mạch.
- Yếu tố gia đình: một số bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh lý cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, hội chứng Brugada có tính chất gia đình.
- Tuổi: nam giới trên 55 tuổi hoặc nữ giới trên 65 tuổi có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp.
- Giới tính nam.
Theo Hội Tim mạch học Việt Nam

Tăng huyết áp ảnh hưởng gì?

Tăng huyết áp là một bệnh lý tiến triển âm thầm và gây ra nhiều biến chứng có thể ảnh hưởng tới tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của chúng ta.

Tăng huyết áp có thể ảnh hưởng đến cơ thể bạn bằng nhiều cách khác nhau. Thông thường, tăng huyết áp làm tăng gánh nặng cho tim và động mạch của bạn. Tim của bạn phải làm việc nặng hơn trong thời gian dài nên tim có xu hướng to ra, giãn ra và dày thành tim lên, dần dần sẽ gây ra hậu quả suy tim.
Tăng huyết áp thúc đẩy và gây ra xơ vữa động mạch. Đây là bệnh lý nguy hiểm gây ra nhiều biến chứng tim mạch (tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim…).
Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ đột quỵ, ngoài ra tăng huyết áp còn có thể làm tổn thương thận, mắt.
Nếu bạn bị tăng huyết áp, hãy nghe theo lời khuyên vủa bác sĩ. Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp có thể kiểm soát hiệu quả bằng thuốc và từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh và biến cố tim mạch do tăng huyết áp.
Các biến chứng thường gặp của THA có thể tóm tắt ngắn ngọn như sau:
Biến chứng tim:
- Cấp tính: phù phổi cấp, NMCT cấp…
- Mạn tính: dày thành tim trái, suy vành mạn, suy tim…
Biến chứng mạch não:
- Cấp tính: xuất huyết não, tắc mạch não, TBMN thoáng qua, bệnh não do THA…
- Mạn tính: tai biến mạch não, tai biến mạch não thoáng qua…
Thận: đái máu, đái ra protein, suy thận…
Mắt: phù võng mạc, xuất huyết, xuất tiết võng mạc, động mạch võng mạc co nhỏ…
Biến chứng động mạch: tách thành động mạch chủ, bệnh động mạch ngoại biên…

Theo Hội Tim mạch học Việt Nam

Giúp người bệnh tim sinh con an toàn

Kỹ thuật phát hiện và điều trị tiên tiến hiện nay đã giúp phụ nữ bị bệnh tim, đặc biệt là các bệnh van tim, có thể sinh con mà không ảnh hưởng tới tính mạng.

Nong van hai lá cho phụ nữ mang thai tại Viện Tim mạch quốc gia - Ảnh: Hà Linh
Cả những phụ nữ bị bệnh tim mang thai gặp biến chứng phù phổi, suy thất phải, ngất... cũng có thể sinh con an toàn nhờ kỹ thuật và điều trị mới. Việt Nam là nước nong van thành công cho sản phụ mang thai với số ca thuộc loại lớn nhất trên thế giới.
Gần 5 tháng mang thai chưa một đêm ngon giấc
Bệnh nhân Nguyễn Thị L. (28 tuổi, Nam Định) có thai gần 5 tháng được chuyển cấp cứu lên Viện Tim mạch quốc gia trong tình trạng đã bị ngất, khó thở dữ dội. Các bác sĩ thăm khám phát hiện bệnh nhân bị phù phổi cấp, suy thất phải...do biến chứng hẹp van hai lá khi mang thai.
Bệnh nhân được nong van hai lá cấp cứu và thấy dễ thở ngay trên bàn phẫu thuật. Bệnh nhân cho biết đây là đêm đầu tiên từ khi mang thai bệnh nhân có thể nằm thẳng và ngủ ngon giấc, trước đó bệnh nhân luôn khó thở, toàn phải ngủ kiểu nửa nằm nửa ngồi.
Sau can thiệp, bệnh nhân tiếp tục được theo dõi và gần tháng thứ chín đã sinh “mẹ tròn con vuông”.
Tương tự, chị Đỗ Thị H. (26 tuổi, Hà Nội) có thai tháng thứ ba đi khám sản trong tình trạng khó thở, tức ngực và được kết luận: thông liên nhĩ lỗ lớn áp lực tăng. Bác sĩ khuyên chị nên bỏ thai vì dễ bị nguy cơ tử vong cho cả mẹ và con.
Chị đã tìm đến PGS.TS Lê Ngọc Thành, giám đốc Trung tâm tim mạch BV E, vì nghe nói bác sĩ đã giúp người bị bệnh tim sinh con thành công. Chị đã được nhập viện điều trị và theo dõi sát giữa khoa tim mạch và sản khoa. Kết quả chị đã sinh con bình thường.
PGS.TS Phạm Mạnh Hùng, trưởng khoa can thiệp mạch Viện Tim mạch quốc gia, cho biết phụ nữ bị bệnh tim sinh con là một thách thức lớn với các bác sĩ (cả bác sĩ tim mạch và sản khoa) và bệnh nhân. Niềm hạnh phúc làm mẹ của họ rất dễ bị từ chối vì nguyên nhân tử vong ở sản phụ liên quan đến tim mạch chiếm tới 32%.
Trước đây đã có quan điểm: phụ nữ bị bệnh tim thì không nên lấy chồng, nếu lấy chồng thì không nên mang thai, nếu có thai thì không nên sinh, nếu sinh thì không nên cho con bú... Nhưng những kỹ thuật phát hiện và điều trị tiên tiến hiện nay đã cho phép họ có quyền làm vợ, làm mẹ mà không ảnh hưởng tới tính mạng.
Điều quan trọng là các bệnh nhân này cần được đi khám ở các chuyên khoa tim mạch sâu để có những hướng giải quyết đúng đắn nhất.
Theo PGS.TS Phạm Mạnh Hùng, bằng các kỹ thuật ít xâm lấn: thay van, nong van... Viện Tim mạch quốc gia đã chữa trị thành công cho hàng trăm phụ nữ bị bệnh tim sinh con. Riêng bệnh hẹp van hai lá phải can thiệp cấp cứu nong van cho sản phụ trong thai kỳ, viện đã thực hiện trên 130 ca, thuộc loại lớn nhất thế giới trong nong van cho phụ nữ mang thai.
Đó là chưa kể những thai phụ bị thông liên nhĩ, tăng áp lực tĩnh mạch phổi... có biến chứng nặng khi mang thai, tính mạng của cả mẹ và con “ngàn cân treo sợi tóc” cũng được cứu sống. Thậm chí, không ít trường hợp sau hai lần mổ thay van tim, nong van tim... vẫn sinh hai con khỏe mạnh.
60% không biết mình bị bệnh
PGS.TS Phạm Mạnh Hùng cảnh báo có tới 60% phụ nữ mang thai khi đi cấp cứu không biết mình bị hẹp van tim từ trước, 40% còn lại biết bị bệnh nhưng thấy sức khỏe bình thường nên mang thai. Nhiều người bị biến chứng nặng nề.
Họ không biết rằng bệnh tim mạch nói chung và van tim nói riêng là những bệnh lý rất nguy hiểm, đặc biệt ở phụ nữ mang thai nguy cơ tử vong, sẩy thai cao ở giai đoạn đầu và cuối của thai kỳ. Bởi khi phụ nữ có thai sẽ xuất hiện các biến đổi về giải phẫu, nội tiết, tuần hoàn... đặc biệt là tim và mạch máu.
Các biến đổi đó bao gồm: tăng thể tích máu: trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, thể tích máu tuần hoàn sẽ tăng lên 40-50% và duy trì ở mức này trong suốt quá trình mang thai; tăng cung lượng tim: cung lượng tim sẽ tăng lên 30-40%, tương ứng với mức tăng thể tích máu; tăng nhịp tim: thông thường khi mang thai, nhịp tim sẽ tăng hơn lên 10-15 nhịp/phút...
Ở những người khỏe mạnh thì hệ thống tim mạch có thể thích ứng được với những thay đổi này, nhưng những người bị bệnh tim thì thai nghén trở thành một gánh nặng có thể gây ra những biến chứng cho cả mẹ và con.
PGS.TS Lê Ngọc Thành khuyên phụ nữ nếu có sẵn bệnh lý tim mạch cần đi khám bác sĩ chuyên khoa tim mạch khi dự định mang thai.
Việc thăm khám trước và trong khi có thai rất có ý nghĩa trong sự sống của mẹ và thai nhi. Bác sĩ giúp đánh giá và giải thích tình trạng bệnh, mức độ an toàn khi mang thai, nguy cơ đối với mẹ và thai nhi, có cần điều trị bệnh ổn trước khi có thai không, có cần dùng thuốc hoặc cách thức điều trị nào trong thai kỳ...
Thậm chí, một số tình trạng bệnh lý quá nặng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người mẹ khi mang thai như: tăng áp động mạch phổi nặng, bệnh cơ tim giãn nở có suy tim, hội chứng Marfan có giãn động mạch chủ, bệnh tim bẩm sinh tím, hẹp khít van hai lá, hẹp van động mạch chủ nặng... bác sĩ vẫn có thể khuyến cáo bệnh nhân tránh có thai hoặc gián đoạn thai kỳ.
Khám thai cùng với khám tim
“Những nguy cơ có thể gặp phải khi mang thai đối với bệnh nhân có bệnh tim là: rối loạn nhịp tim, huyết khối, tai biến mạch não, suy tim, phù phổi cấp, mất máu sau sinh.
Ngoài ra, các thuốc đang dùng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, đứa trẻ cũng có thể bị suy dinh dưỡng, bị tim bẩm sinh do di truyền hoặc do tình trạng thiếu oxy trong máu của mẹ, hoặc giảm lượng máu tới thai do tình trạng suy tim của mẹ.
Trong quá trình mang thai, thai phụ có bệnh tim cần lưu ý tới chế độ ăn có lợi cho hệ tim mạch, tập thể dục đều đặn theo lời khuyên của bác sĩ tim mạch, bỏ thuốc lá. Bên cạnh việc khám thai định kỳ, cần đều đặn đến khám bác sĩ tim mạch để phát hiện, xử trí kịp thời các triệu chứng và biến chứng” - PGS.TS Phạm Mạnh Hùng khuyên.

Theo Hà Linh - Tuổi trẻ

9 dấu hiệu bạn có thể mắc bệnh tim mạch

Theo Linh Chi - Kiến thức