Nếu cảm thấy mạch đập trong bụng mình giống với nhịp đập của tim, đau đột ngột trong vùng bụng hoặc dưới lưng, có thể bạn đã bị phình động mạch chủ.
Theo ThS.BS Lê Thanh Phong, phân khoa Phẫu thuật lồng ngực - Mạch máu, Bệnh viện ĐH Y Dược TP HCM, động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể người, có nhiệm vụ dẫn máu chứa nhiều oxy bơm ra từ tim đi nuôi các cơ quan trong cơ thể. Động mạch chủ chạy xuyên qua ngực, ở đó nó được gọi là động mạch chủ ngực. Động mạch chủ đi đến bụng được gọi là động mạch chủ bụng. Động mạch chủ ngực cung cấp máu cho nửa phần trên cơ thể còn động mạch chủ bụng cung cấp máu cho phần dưới cơ thể.
Khi một vùng bị yếu của động mạch chủ giãn nở ra hoặc to ra hơn bình thường, nó được gọi là phình động mạch chủ. Áp lực của máu chảy qua động mạch chủ bụng có thể khiến cho phần bị yếu của động mạch chủ phình ra giống như một quả bóng. Động mạch chủ ngực bình thường có đường kính khoảng 2 cm, song nó có thể giãn vượt quá mức an toàn khi phình ra. Túi phình chính là nguy cơ cho sức khỏe vì nó có thể bị vỡ gây chảy máu trong nghiêm trọng, dẫn đến sốc, thậm chí tử vong.
Trường hợp ít gặp hơn, phình động mạch chủ có thể gây ra tắc mạch. Những cục máu đông hoặc mảnh vụn có thể hình thành bên trong túi phình rồi theo những mạch máu dẫn đến các cơ quan khác. Nếu một trong những mạch máu này bị nghẽn, có thể gây đau dữ dội hoặc các vấn đề nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như mất chi.
Thống kê ở Mỹ cho thấy, mỗi năm, các bác sĩ chẩn đoán thêm khoảng 200.000 người bị phình động mạch chủ bụng. Trong số này, khoảng 15.000 trường hợp có thể bị phình động mạch chủ bụng nguy hiểm đến mức gây tử vong nếu không được điều trị.
Nếu được chẩn đoán sớm trước khi có những triệu chứng nguy hiểm thì phình động mạch chủ bụng có thể chữa được bằng những phương phápcho hiệu quả cao và an toàn như mổ hở sữa chữa túi phình, đặt stent ghép nội mạc...
Các triệu chứng của bệnh phình động mạch chủ
Khi bị phình động mạch chủ bụng, có thể lúc đầu bạn không thấy bất cứ triệu chứng gì, nhưng nếu một khi đã thấy những triệu chứng sau đây xuất hiện, bạn nên lưu tâm:
- Cảm thấy mạch đập trong bụng của bạn giống với nhịp đập của tim.
- Đau nhiều, xuất hiện đột ngột trong vùng bụng hoặc đau ở dưới lưng. Nếu triệu chứng này xảy ra, túi phình có thể sắp vỡ.
- Trong những trường hợp hiếm, bạn có thể bị đau nhức, tím tái ở các ngón chân hoặc bàn chân vì những mãnh vỡ từ túi phình gây tắc mạch máu nhỏ ở bàn chân và các ngón chân.
- Nếu túi phình bị vỡ, bạn có thể đột ngột cảm thấy mệt lả, chóng mặt, đau, thậm chí mất ý thức. Đây là một tình huống nguy hiểm tính mạng nên đi cấp cứu ngay lập tức.
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh
Đến nay các bác sĩ và nhà nghiên cứu không hoàn toàn chắc chắn về nguyên nhân gây phình động mạch chủ. Người ta cho rằng túi phình có thể gây ra do động mạch chủ bị viêm, khiến thành động mạch chủ bị yếu hoặc vỡ. Một số nhà nghiên cứu cho rằng sự viêm sưng này có thể gắn liền với chứng xơ vữa động mạch hoặc những yếu tố nguy cơ góp phần gây xơ vữa động mạch, chẳng hạn như huyết áp cao và hút thuốc.
Trong xơ vữa động mạch, có hiện tượng tích tụ mỡ, được gọi là mảng xơ vữa, xảy ra trong thành động mạch. Theo thời gian mảng bám này làm cho động mạch bị hẹp, trở nên cứng hơn và yếu đi. Bên cạnh xơ cứng động mạch, những yếu tố khác có thể gia tăng nguy cơ phình động mạch chủ bụng gồm có:
- Nam giới trên 60 tuổi.
- Có một người thân trực hệ, chẳng hạn như mẹ hoặc anh em trai bị phình động mạch chủ bụng.
- Bị cao huyết áp.
- Hút thuốc.
- Càng lớn tuổi, nguy cơ bị phình động mạch chủ bụng càng cao hơn.
- Bệnh thường gặp ở nam hơn là nữ.
Bệnh nhân cần làm những xét nghiệm nào?
Phình động mạch chủ chưa gây ra triệu chứng hầu hết thường được phát hiện khi bác sĩ xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính vì một lý do bệnh khác. Đôi khi bác sĩ có thể sờ thấy trong bụng của bệnh nhân một khối to có mạch đập trong một lần khám sức khỏe thường quy. Nếu bác sĩ nghi ngờ người đó bị phình động mạch chủ thì có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện thêm một số xét nghiệm dưới đây để xác định:
- Siêu âm bụng, X-quang ngực.
- Chụp quét cắt lớp điện toán (CT).
- Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Theo Thi Trân - VnExpress
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét