Bệnh tăng huyết áp liên quan chặt chẽ đến việc ăn uống. Khoa học đã chứng minh, một số thức ăn thường ngày có tác dụng làm hạ huyết áp.
- Cá: Cá
là một trong những thức ăn động vật tốt nhất của người bệnh tăng huyết
áp. Cá chứa nhiều acid nucleic, cung cấp cho cơ thể nhiều vitamin và
chất khoáng, đặc biệt là nguyên tố calcium, kẽm, iod, sắt, mangan… giúp
duy trì huyết áp ở trạng thái bình thường.
- Hàu (mẫu lệ): Có
vị mặn, chát, tính hơi hàn. Các nhà y học hiện đại Trung Hoa nghiên cứu
cho thấy, thịt hàu chứa nhiều nguyên tố kẽm, mỗi 100g hàu tươi chứa
9,39mg kẽm. Thường ăn thịt hàu giúp phòng trị bệnh tăng huyết áp.
- Tôm khô: Tôm
khô giàu chất dinh dưỡng, vị ngọt tươi, tính ấm, là vật phẩm quý giá
dùng bổ thận tráng dương. Hàm lượng calcium trong tôm rất cao, mỗi 100g
tôm khô chứa 991mg calcium, không có thức ăn nào có thểå so sánh được.
Do vậy, thường ăn tôm khô, giúp bổ sung Calcium, phòng ngừa tăng huyết
áp.
- Tỏi: Vị cay, tính ấm. Tỏi chứa allycin và selen,
cùng giúp hạ huyết áp. Các chất chính trong tỏi là tinh dầu với các
sulfur và polysulfur de vinyle, là thành phần tạo ra mùi tỏi, giúp làm
giảm chất béo trong huyết thanh và trong gan. Selen ngăn tiểu cầu tích
tụ và phòng ngừa máu đông, trợ giúp cho huyết áp bình thường. Cho nên
các chuyên gia y học kiến nghị, người bệnh tăng huyết áp vào mỗi sáng
lúc bụng đói ăn 1-2 tép tỏi ngâm giấm đường, giúp ổn định huyết áp.
- Củ hành:
Vị ngọt, cay, tính bình, chứa nhiều calcium. Các nhà khoa học còn khám
phá rằng củ hành chứa prostaglandins và thành phần kích hoạt hoạt tính
của fibrin tan trong máu. Những thành phần này là chất giãn mạch, giúp
làm giảm áp lực của động mạch vành.
- Rau cần tây: Tính
mát, vị ngọt, cay, có tác dụng thanh nhiệt bình can, lương huyết khu
phong. Có thể dùng riêng để vắt nước cốt, thêm một ít đường đen, uống
chung với nước chín nguội, hay lấy phần rễ để sắc uống, ngày 2 lần,
huyết áp sẽ ổn định.
- Cà tím: Tính mát, vị ngọt, có tác
dụng mát máu thông kinh lạc, chứa vitamin A, nhóm B, C, P, giúp bền các
mao mạch và tế bào. Là thức ăn huyền diệu phòng trị bệnh tăng huyết áp.
- Cà chua:
Tính bình, vị ngọt, chua, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết
bình can, hạ áp. Cà chua chứa các thành phần Bêta-caroten, vitamin P…
có hiệu quả nhất định đối với người bệnh tăng huyết áp do xơ cứng động
mạch, bệnh mạch vành. Hàng ngày ăn 2 quả cà chua sống giúp phòng và trị
bệnh.
Thành phần đường trong dưa có tác dụng ổn định huyết áp
Thành phần đường trong dưa có tác dụng ổn định huyết áp
|
- Dưa hấu: Vị
ngọt, tính mát, dịch quả dưa hấu chứa đủ các thành phần dinh dưỡng theo
nhu cầu của cơ thể. Thành phần đường trong dưa có tác dụng ổn định huyết
áp.
- Bí đao: Là thức ăn nhiều kali giúp lợi tiểu, vị nhạt, tính mát. Thường ăn bí đao rất tốt cho người bệnh tăng huyết áp, bệnh thận và béo phì.
- Đậu xanh: Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, vị ngọt, tính mát. Thường ăn đậu xanh và chế phẩm đậu xanh sẽ giúp thông kinh mạch, ổn áp. Món giá đậu xanh xào thích hợp cho người bệnh tăng huyết áp và bệnh mạch vành.
- Củ cải trắng: Tính mát, vị cay, ngọt, đắng, có tác dụng tiêu thực, lý khí, hóa đàm… Nước củ cải dùng chữa chóng mặt do tăng huyết áp.
- Cà rốt: Chứa nhiều vitamin A và kali, calcium, phosphor, sắt, vị ngọt, tính bình. Muối kali trong cà rốt có tác dụng hạ áp. Có thể chỉ uống riêng nước cốt cà rốt, mỗi lần 100g, ngày 2 lần.
- Chuối: Bảo vệ cơ tim, cải thiện chức năng mạch máu. Vị ngọt, tính mát. Người bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành nên thường xuyên ăn chuối.
- Táo tây: Tính bình, vị ngọt, chua, là thức ăn nhiều kali ít natri. Kali dồi dào có thể kết hợp natri dư thừa trong cơ thể, để đào thải ra ngoài. Khi ăn quá nhiều muối có thể ăn táo để “trung hòa”. Táo giúp ngừa tăng cholesterol trong máu, giảm đường trong máu, chất xơ của táo có tác dụng thông tiện. Người bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành nên thường xuyên ăn táo, có ích cho sức khỏe.
- Hải đới (phổ tai): Vị mặn, tính mát. Có tác dụng hạ áp, mạnh tim, trì hoãn cơn đau thắt ngực, giảm mỡ máu… Bên cạnh đó, phổ tai còn có thể giảm áp lực trong sọ, trong mắt, giảm nhẹ phù não.
- Rau tần ô: Vị ngọt, cay, tính bình, có tác dụng lương huyết dưỡng tâm (mát máu bổ tim). Tần ô chứa tinh dầu và cholin, có tác dụng hạ áp, bổ não. Tần ô sống một bó, rửa sạch giã nát vắt lấy nước, uống với nước ấm. Ngày 2 lần, giúp hạ áp, bổ não.
- Đọt xà lách: Vị ngọt, đắng, tính mát. Chứa nhiều kali, ít natri, giúp lợi tiểu, tăng cường trương lực mạch máu, cải thiện chức năng co bóp của tim.
- Dưa leo: Vị ngọt tính mát, có tác dụng giải khát, lợi niệu, nhuận trường, giảm đau… Chứa protid, lipid, glucid, calcium, phosphor, sắt và vitamin A, B, C. Dưa leo giúp hạ áp và giảm béo phì. Có thể ăn sống hoặc chín. Cũng có thể dùng dây dưa 15g, sắc uống, ngày 3 lần.
- Bầu hồ lô: Vị ngọt, nhạt, tính bình. Bầu hồ lô tươi ép lấy nước, dùng uống với mật ong, mỗi lần một cốc nhỏ, ngày 2 lần, 7 ngày là một liệu trình, dùng để hạ áp.
- Củ sen: Vị ngọt, tính mát. Dùng trị tăng huyết áp kèm triệu chứng căng đầu, hồi hộp, mất ngủ, mỗi ngày dùng 100g củ sen tươi sắc uống, 15 ngày là một liệu trình.
- Bí đao: Là thức ăn nhiều kali giúp lợi tiểu, vị nhạt, tính mát. Thường ăn bí đao rất tốt cho người bệnh tăng huyết áp, bệnh thận và béo phì.
- Đậu xanh: Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, vị ngọt, tính mát. Thường ăn đậu xanh và chế phẩm đậu xanh sẽ giúp thông kinh mạch, ổn áp. Món giá đậu xanh xào thích hợp cho người bệnh tăng huyết áp và bệnh mạch vành.
- Củ cải trắng: Tính mát, vị cay, ngọt, đắng, có tác dụng tiêu thực, lý khí, hóa đàm… Nước củ cải dùng chữa chóng mặt do tăng huyết áp.
- Cà rốt: Chứa nhiều vitamin A và kali, calcium, phosphor, sắt, vị ngọt, tính bình. Muối kali trong cà rốt có tác dụng hạ áp. Có thể chỉ uống riêng nước cốt cà rốt, mỗi lần 100g, ngày 2 lần.
- Chuối: Bảo vệ cơ tim, cải thiện chức năng mạch máu. Vị ngọt, tính mát. Người bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành nên thường xuyên ăn chuối.
- Táo tây: Tính bình, vị ngọt, chua, là thức ăn nhiều kali ít natri. Kali dồi dào có thể kết hợp natri dư thừa trong cơ thể, để đào thải ra ngoài. Khi ăn quá nhiều muối có thể ăn táo để “trung hòa”. Táo giúp ngừa tăng cholesterol trong máu, giảm đường trong máu, chất xơ của táo có tác dụng thông tiện. Người bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành nên thường xuyên ăn táo, có ích cho sức khỏe.
- Hải đới (phổ tai): Vị mặn, tính mát. Có tác dụng hạ áp, mạnh tim, trì hoãn cơn đau thắt ngực, giảm mỡ máu… Bên cạnh đó, phổ tai còn có thể giảm áp lực trong sọ, trong mắt, giảm nhẹ phù não.
- Rau tần ô: Vị ngọt, cay, tính bình, có tác dụng lương huyết dưỡng tâm (mát máu bổ tim). Tần ô chứa tinh dầu và cholin, có tác dụng hạ áp, bổ não. Tần ô sống một bó, rửa sạch giã nát vắt lấy nước, uống với nước ấm. Ngày 2 lần, giúp hạ áp, bổ não.
- Đọt xà lách: Vị ngọt, đắng, tính mát. Chứa nhiều kali, ít natri, giúp lợi tiểu, tăng cường trương lực mạch máu, cải thiện chức năng co bóp của tim.
- Dưa leo: Vị ngọt tính mát, có tác dụng giải khát, lợi niệu, nhuận trường, giảm đau… Chứa protid, lipid, glucid, calcium, phosphor, sắt và vitamin A, B, C. Dưa leo giúp hạ áp và giảm béo phì. Có thể ăn sống hoặc chín. Cũng có thể dùng dây dưa 15g, sắc uống, ngày 3 lần.
- Bầu hồ lô: Vị ngọt, nhạt, tính bình. Bầu hồ lô tươi ép lấy nước, dùng uống với mật ong, mỗi lần một cốc nhỏ, ngày 2 lần, 7 ngày là một liệu trình, dùng để hạ áp.
- Củ sen: Vị ngọt, tính mát. Dùng trị tăng huyết áp kèm triệu chứng căng đầu, hồi hộp, mất ngủ, mỗi ngày dùng 100g củ sen tươi sắc uống, 15 ngày là một liệu trình.
Theo Lương y Nguyễn Công Đức - SGGP
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét