Thứ Sáu, 28 tháng 11, 2014

Điều trị tăng huyết áp ở người đái tháo đường

Mục tiêu điều trị tăng huyết áp (THA) ở người đái tháo đường (ĐTĐ): huyết áp < 130/80mmHg.

Để kiểm soát được huyết áp phải kết hợp giữa biện pháp không dùng thuốc (còn gọi là biện pháp thay đổi lối sống) và dùng thuốc.
Thay đổi lối sống
Cần được áp dụng trên tất cả các bệnh nhân. Sự thay đổi lối sống không chỉ làm hạ huyết áp mà còn góp phần điều hòa mức đường máu.
Giảm cân nặng nếu bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì:
BMI = cân nặng /chiều cao2 (kg/m2)
Bình thường: BMI = 18,5- 22,9kg/m2.
Thiếu cân: < 18,5kg/m2.
Thừa cân: BMI = 23 - 24,9 kg/m2.
Béo phì: BMI ≥ 25kg/m2.
Giảm vòng eo: nam < 90cm, nữ < 80cm.
Điều trị tăng huyết áp ở người đái tháo đường 1
Ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi (nhưng ít ngọt như: thanh long, táo, bưởi) và protein từ thực vật (các chế phẩm từ đậu tương); hạn chế ăn các chất béo và chất béo bão hòa, những thực phẩm chứa nhiều cholesterol.
Ăn giảm muối (< 6g/ngày - tương đương 1 thìa cà phê gạt ngang).
Hạn chế uống rượu, bia: không quá 2 ly rượu nhỏ/ngày (30ml), < 750ml bia.
Ngừng hút thuốc lá
Tăng cường hoạt động thể lực: đi bộ nhanh 30 - 45 phút/ngày vào hầu hết các ngày trong tuần. Với người có bệnh tim mạch và các bệnh mạn tính khác cần được bác sĩ cho chỉ định tập thể dục một cách hợp lý. Những bệnh nhân có huyết áp tâm thu 130 - 139mmHg hoặc huyết áp tâm trương 80 - 89mmHg cần được áp dụng biện pháp không dùng thuốc đơn độc trong 3 tháng, nếu không đạt được huyết áp mục tiêu thì phải kết hợp với việc dùng thuốc.
Dùng thuốc hạ huyết áp
Có 5 nhóm thuốc chính hay được sử dụng: ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin II, chẹn kênh calci, lợi tiểu, chẹn beta. Phần lớn bệnh nhân cần phối hợp ít nhất 2 nhóm thuốc để đạt huyết áp mục tiêu.
Nhóm ức chế men chuyển (Angiotensin Converting Enzyme Inhibitors - ƯCMC):
Ngăn chặn sự chuyển angiotensin I thành angiotensin II (là chất có tác dụng co mạch), do đó làm giãn mạch và hạ huyết áp. Thuốc này còn có tác dụng làm giảm phì đại thất trái, giảm protein niệu và microalbumin niệu, do đó làm chậm tốc độ tiến triển bệnh thận (ở cả ĐTĐ týp 1 và týp 2). Chính vì vậy, đây là nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất và được coi là thuốc nên lựa chọn đầu tiên ở bệnh nhân ĐTĐ có THA.
Tác dụng phụ: có thể gây ho, tăng kali máu, làm tăng mức độ suy thận. Do đó, cần theo dõi creatinin và kali máu lúc mới dùng thuốc và khi tăng liều. Nếu creatinin máu tăng > 30% so với lúc trước thì cần dừng thuốc.
Chống chỉ định: có thai, hẹp động mạch thận hai bên.
Một số thuốc thường dùng: captopril, enalapril, perindopril...
Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II: (Angiotensin- Receptor Blockers- ARB):
Ức chế chọn lọc thụ thể angiotensin II ở tế bào cơ trơn mạch máu, do đó gây giãn mạch và làm giảm huyết áp. Vì có tác dụng tương tự thuốc ức chế men chuyển nên được chỉ định khi bệnh nhân bị tác dụng phụ (ho) của thuốc ức chế men chuyển. Thuốc ARBs cũng có tác dụng làm giảm protein niệu và làm chậm tiến triển bệnh thận nhưng chủ yếu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
Chống chỉ định: giống như đối với thuốc ức chế men chuyển.
Một số thuốc thường dùng: losartan, irbesartan, telmisartan, valsartan.

Theo Sức khỏe & Đời sống

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét